Hướng dẫn cách ghi giấy ra viện để nộp hồ sơ thai sản
Mình muốn hỏi cách ghi giấy ra viện để nộp hồ sơ thai sản cho hợp lệ ạ? Nếu chưa hợp lệ có thể yêu cầu bác sĩ cấp đổi cho mình được không? Nếu vì sửa đổi lại mà mình bị nộp chậm hồ sơ thì có được giải quyết nữa không?
- Ngày ra viện và ngày kí trên giấy ra viện không thống nhất có hợp lệ không?
- Giấy ra viện có thay thế được giấy nghỉ chế độ bảo hiểm
Hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản qua tổng đài 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về cách ghi giấy ra viện để nộp hồ sơ thai sản
Căn cứ vào Phụ lục 3 Thông tư 56/2017/TT-BYT, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn viết giấy ra viện như sau:
I. Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT: Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.
II. Phần chẩn đoán:
– Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh. Trường hợp chưa có mà bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT về danh mục bệnh dài ngày;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén.
II. Phần phương pháp điều trị:
Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
III. Phần ghi chú:
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
– Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
– Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ là “để dưỡng thai”. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
– Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
– Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
– Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
IV. Ngày, tháng, năm và chữ ký:
– Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
– Tại phần “Trưởng khoa”: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Tại phần “Thủ trưởng đơn vị”: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Thứ hai, về việc cấp đổi giấy ra viện để nộp hồ sơ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT:
“a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
– Bị mất, bị hỏng;
– Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
– Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định;
– Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”
Như vậy, nếu rơi vào một trong các trường hợp trên, bạn có thể yêu cầu bệnh viện cấp lại giấy ra viện cho bạn.
Thứ ba, về việc chậm nộp hồ sơ hưởng thai sản
Căn cứ Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định:
“1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản”
Theo đó, nếu quá 45 ngày kể từ khi quay lại làm việc, bạn không nộp hồ sơ cho công ty, thì bạn phải nộp kèm theo văn bản giải trình lý do nộp muộn.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Hồ sơ hưởng chế độ thai sản có cần giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội không?
- BHYT có thanh toán chi phí khi đi tán sỏi theo chỉ định của bác sĩ không?
- Đã hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Mức hưởng chế độ ốm đau sẽ tính dựa vào mức lương nào?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
- Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 là bao nhiêu?