Nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng TCTN không?
Vợ em đang mang thai 7 tháng nhưng do sức khỏe yếu nên nghỉ việc hẳn ở nhà để dưỡng thai, vợ em đóng được 4 năm bảo hiểm. Cho em hỏi nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng TCTN không? Hàng tháng thông báo việc làm nhưng vợ em đang mang thai thì có phải đi thông báo việc làm không ạ? Hàng tháng vợ em trích 500.000 đồng để đóng bảo hiểm ở công ty thì mức hưởng thất nghiệp tính ra được bao nhiêu ạ?
Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng TCTN không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 49.Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động …;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:…”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã nghỉ việc và đã đóng bảo hiểm được 4 năm thì bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng trong thời gian 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, phụ nữ mang thai có cần đi thông báo việc làm không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH:
“2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp đang hưởng chế độ thai sản thì mới không phải thông báo việc làm. Trường hợp của vợ bạn đang tự nghỉ dưỡng thai ở nhà nên không được coi là đang nghỉ hưởng chế độ thai sản. Do đó, vợ bạn vẫn phải đi thông báo việc làm hàng tháng.
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
“1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng …”
Theo đó, tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì hàng tháng người lao động sẽ trích ra 10,5% ra để đóng bảo hiểm xã hội. Vợ bạn đóng 500.000 đồng một tháng, đồng nghĩa với việc mức lương một tháng mà bạn nhận được là 4.761.904 đồng. Vậy mức hưởng TCTN mà bạn nhận được là 4.761.904 x 60% = 2.857.142 đồng.
Như vậy, mỗi tháng vợ bạn sẽ được hưởng 2.857.142 đồng tiền trợ cấp thất nghiệp.
Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi ký hợp đồng thử việc?
- Mua giấy ốm để hưởng chế độ ốm đau bị phạt thế nào?
- Niềng răng có thuộc danh mục được BHYT chi trả không?
- Đi làm lại trước ngày làm thủ tục ra viện hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
- Quyền lợi trẻ em dưới 6 tuổi chưa có thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh