Điều kiện hưởng thai sản khi lao động nữ nghỉ việc
Em là một giáo viên hợp đồng, em bắt đầu đi làm và đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2020. Ngày 1/1/2021 là em kết thúc hợp đồng. Sau khi kết thúc hợp đồng em không đóng bảo hiểm nữa. Đến ngày 21/1/2021 em sinh con. Vậy xin hỏi luật sư trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ nghỉ việc hay không?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
- Thời gian nghỉ thai sản có được dùng làm căn cứ tính số ngày nghỉ hằng năm?
- Mức trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu?
Tư vấn chế độ thai sản:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tới Tổng đài tư vấn. Câu hỏi của bạn: Điều kiện hưởng thai sản khi lao động nữ nghỉ việc, chúng tôi xin tư vấn như sau
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ nghỉ việc:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Theo quy định của pháp luật, nếu thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định như sau:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy:
Bạn sinh con vào 21/1/2021 và tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Theo đó, trong khoảng thời gian này, bạn đóng bảo hiểm xã hội 07 tháng nên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản dù đã nghỉ việc trước khi sinh.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của bạn sẽ được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó, bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 với mức hưởng bằng 02 lần lương cơ sở cho mỗi con sinh ra. Lương cơ sở tại thời điểm bạn sinh là 1.490.000 đồng nên sẽ được nhận 2.980.000 đồng cho mỗi con sinh ra.
Trên đây là giải đáp của chúng tối về chế độ thai sản khi lao động nữ nghỉ việc, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Nghỉ việc có được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản?
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc mới nhất
Trên đây là quy định của pháp luật về: Điều kiện hưởng thai sản khi lao động nữ nghỉ việc. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Quy định của pháp luật về việc hủy sổ bảo hiểm xã hội
- Đối tượng được điều chỉnh mức lương hưu theo Nghị Định 55/2016/NĐ-CP
- Giá rị sử dụng thẻ BHYT tự nguyện khi mua 2 tháng trước sinh
- NLĐ mang thai ngoài tử cung thì hưởng chế độ ốm đau hay thai sản
- Mức hưởng bảo hiểm y tế khi khám, chữa bệnh ở tỉnh khác