Lao động nữ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi sinh mổ?
Cho em hỏi về vấn đề lao động nữ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi phải sinh mổ? Vợ em sinh mổ thì thời gian nghỉ thai sản có được lâu hơn không ạ? Quyền lợi nghỉ dưỡng sức khi sinh mổ được hướng dẫn như thế nào và mức hưởng là bao nhiêu? Xin cảm ơn.
- Điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con
- Cách tính tổng số tiền trợ cấp thai sản được hưởng
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh mổ
Căn cứ tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
[…] 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng khi sinh 1 con, không phân biệt sinh thường hay sinh mổ. Và thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó ở trường hợp của vợ bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng.
Thứ hai, hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh con
Căn cứ tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Như vậy, ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của bạn chưa phục hồi thì vợ bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau sinh do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Cụ thế đối với trường hợp của vợ bạn khi sinh mổ sẽ được nghỉ dưỡng sức tối đa là 07 ngày.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.4900.000 đồng. Do đó mức hưởng chế độ dưỡng sức của vợ bạn sau sinh sẽ là : 1.490.000 x 30% x số ngày được nghỉ dưỡng sức.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề lao động nữ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi sinh mổ?
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn.
->Vợ sinh mổ thì lao động nam sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?
- Chuyển trường có bắt buộc phải chuyển nơi KCB ban đầu của thẻ BHYT không?
- Trường hợp người về hưu được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh
- Mức hỗ trợ học nghề cho NLĐ đang hưởng TCTN theo quy định mới nhất
- Giá trị sử dụng của giấy chuyển tuyến năm 2023
- Căn cứ trả lương cho người lao động trong thời gian điều trị TNLĐ