Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù
Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù. Chào tổng đài tư vấn, NSDLĐ sẽ có trách nhiệm bồi thường như thế nào đối với NLD bị tai nạn lao động? Và trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động thì việc bồi thường được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Người lao động có được bồi thường khi bị tai nạn lao động?
- Công ty có phải bồi thường cho NLĐ bị TNLĐ do lỗi của họ
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường của công ty cho NLĐ bị TNLĐ
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì:
“4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”
Theo đó, tùy thuộc vào lỗi hoàn toàn của người lao động hay không thì mức bồi thường của người sử dụng lao động sẽ được thực hiện theo mức quy định trên.
Thứ hai, Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động cụ thể như sau:
+) Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động;
+) Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động;
+) Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động;
+) Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động, NSDLĐ phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 khi NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù; Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Khai báo tai nạn lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động
Mọi thắc mắc liên quan đến Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù; Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp.
- Bị mất chứng minh nhân dân có đi khám, chữa bệnh BHYT được không?
- Sinh con trái tuyến tỉnh được hưởng bảo hiểm y tế bao nhiêu?
- Tham gia đủ 6 tháng BHXH có được hưởng chế độ thai sản?
- Cách tính tiền thai sản cho người lao động như thế nào?
- Thời hạn giải quyết hồ sơ hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị BNN