Nội dung câu hỏi:
Tôi đang làm việc tại Công ty và sau đó thì công ty bắt tôi nghỉ việc vì họ tư vấn với tôi là, khi đã đóng BHXH được 19 năm 11 tháng thì sẽ bị bảo lưu thời gian để hưởng lương hưu và không cho lãnh BHXH nữa. Cho tôi hỏi đúng thế không ạ?
- Lãnh BHXH 1 lần hay nhận lương hưu sẽ lợi hơn
- Thời hạn giải quyết lãnh tiền BHXH 1 lần trong bao nhiêu ngày?
- Hướng dẫn điền đơn đề nghị 14-HSB khi nhận BHXH 1 lần
VIDEO: ĐÓNG BẢO HIỂM 15 NĂM CÓ BỊ CHỐT HƯU
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Đóng bảo hiểm 19 năm 11 tháng có được rút 1 lần không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về các trường hợp được hưởng BHXH 1 lần gồm:
1- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
2- Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13);
3- Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);
4- Ra nước ngoài để định cư;
5- Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn;
6- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Như vậy, có tất cả 6 trường hợp được lãnh BHXH một lần. Theo đó, người lao động đủ điều kiện lãnh BHXH 1 lần trong trường hợp nào sẽ được lãnh BHXH 1 lần.
Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng lương hưu theo Luật BHXH năm 2014 (đang áp dụng);
Căn cứ tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được về hưu khi thuộc một trong các trường hợp như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”
Theo quy định nêu trên, để người lao động hưởng lương hưu cần đáp ứng đồng thời 2 điều kiện là đủ năm đóng BHXH và đủ tuổi về hưu. Đa số các trường hợp về hưu cần phải đóng BHXH ít nhất (tối thiểu) là 20 năm và tùy từng trường hợp liên quan đến điều kiện làm việc thì được về hưu đúng tuổi hoặc sớm hơn tuổi chuẩn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP là 5 năm hoặc 10 năm. Chỉ có duy nhất một trường hợp thuộc Khoản 3 Điều 54 nêu trên là chỉ cần đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên đến dưới 20 năm nhưng phải là: lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn thì được về hưu sớm khi đóng được 15 năm còn những trường hợp khác để được về hưu luôn luôn phải đóng đủ 20 năm BHXH (tương ứng với đủ 240 tháng BHXH).
Đóng BHXH 19 năm 11 tháng có được lãnh BHXH 1 lần;
Như đã nêu ở trên, tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;”
Theo quy định trên, muốn lãnh được BHXH 1 lần thì người lao động cần đáp ứng 02 điều kiện: (1) Đóng BHXH dưới 20 năm (nhỏ hơn 240 tháng) và (2) Nghỉ việc sau 01 năm đồng thời trong 01 năm nghỉ việc không được tiếp tục tham gia BHXH. Như vậy, trong trường hợp này: Bạn mới đóng BHXH được 19 năm 11 tháng vẫn chưa đủ 20 năm (240 tháng) nên bạn vẫn có quyền được lãnh BHXH 1 lần mà không bị bảo lưu để lãnh lương hưu.
Lưu ý: Bạn không nói rõ về chức danh công việc của bạn, nếu bạn thuộc trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội mà đóng BHXH đủ 15 năm thì lại không được lãnh BHXH 1 lần. Mà trường hợp này muốn lãnh BHXH 1 lần phải đóng BHXH dưới 15 năm.
Về vấn đề làm tròn từ 19 năm 11 tháng thành 20 năm là không có. Việc mọi người đồn thổi là do nhần lẫn giữa cách tính BHXH 1 lần và tính lương hưu so với xác định điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Cụ thể:
– Để được hưởng lương hưu người lao động cần đóng đủ ít nhất 20 năm BHXH trở lên, tức là tối thiểu phải đóng được 240 tháng, đóng nhỏ hơn cũng không được.
– Để được lãnh BHXH 1 lần thì phải đóng BHXH dưới 20 năm (tức nhỏ hơn 240 tháng), cứ nhỏ hơn 240 tháng BHXH là được lãnh BHXH 1 lần và không có chuyện làm tròn.
– Về cách tính toán chế độ BHXH thì có nguyên tắc làm tròn là: đóng từ 1 tháng – 5 tháng thì làm tròn thành 6 tháng, đóng từ 7 tháng đến 11 tháng làm tròn thành 1 năm.
Như vậy, cứ đóng dưới 20 năm là được lãnh BHXH 1 lần và không có nguyên tắc làm tròn số năm trong xác định điều kiện hưởng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về thời hạn giải quyết lãnh tiền BHXH 1 lần, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Đóng BHXH 6 tháng mới được nghỉ khi vợ sinh con năm 2021?
- Chế độ thai sản của lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam?
- Trách nhiệm của công ty với NLĐ bị tai nạn lao động không do lỗi của họ
- Mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình khi chuyển tuyến điều trị
- Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất