19006172

Bị tai nạn giao thông thì có được hưởng chế độ ốm đau không?

Bị tai nạn giao thông thì có được hưởng chế độ ốm đau không?

Tôi đang làm nhân viên hành chính tại công ty và tham gia đóng BHXH ở công ty đến nay được 2 năm 10 tháng. Tôi có bị tai nạn giao thông khi đang đi cưới và phải nhập viện điều trị 30 ngày. Vậy cho tôi hỏi khi tôi bị tai nạn giao thông thì tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Trường hợp tôi nhập viện điều trị 30 ngày và khi ra viện trên giấy ra viện có chỉ định được nghỉ thêm 10 ngày thì tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của tôi được tính bao nhiêu ngày? Mức hưởng chế độ ốm đau tính thế nào? Tôi có được nghỉ chế độ dưỡng sức không?



Bị tai nạn giao thông

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của 

Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau do bị tai nạn giao thông

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Theo đó, điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau bao gồm trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

Do đó, trường hợp bạn bị tai nạn giao thông khi đi ăn cưới (không phải thuộc trường hợp tai nạn lao động) thì bạn sẽ được giải quyết chế độ ốm đau khi bạn nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn bị tai nạn giao thông do sử dụng rượu bia, chất ma túy, tiền ma túy thì sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.

Thứ hai, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm do bị tai nạn giao thông

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau:

“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”

Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 1 Điều 4  Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH hướng dẫn như sau:

Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là nhân viên hành chính đóng BHXH ở công ty được 2 năm 10 tháng thì khi bạn bị tai nạn giao thông thì thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bạn trong một năm là 30 ngày không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Do đó, trường hợp bạn nhập viện 30 ngày và được chỉ định nghỉ thêm 10 ngày thì số ngày nghỉ của bạn được xác định tối đa là 30 ngày trong một năm không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị.

Bạn không cung cấp thông tin  tổng số 40 ngày theo giấy ra viện của bạn trừ ngày nghỉ lễ, nghỉ tế, nghỉ hàng tuần còn bao nhiêu ngày và có cùng một năm hay không nên không xác định số ngày cụ thể được hưởng chế độ của bạn.

bi-tai-nan-giao-thong-thi-co-duoc-huong-che-do-om-dau-khong

Thứ ba, về cách tính mức hưởng ốm đau

Về mức hưởng, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:

” Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

                                                  tiền lương tháng đóng BHXH của tháng                             Số ngày nghỉ việc hưởng 

                                                   liền kề trước khi nghỉ việc                                                       chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau = ____________________________________   x  75%  x 

                                                           24 ngày

– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau của bạn được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau = (tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24) x 75% x số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau

Thứ tư, về vấn đề hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, chế độ dưỡng sức sau ốm đau của người lao động là khi đã hưởng chế độ ốm đau trong năm từ đủ 30 ngày trở lên mà trong 30 ngày đầu quay trở về làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì có thể làm chế độ dưỡng sức sau ốm đau để hưởng BHXH.

Do đó, trường hợp bạn muốn hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau thì bạn phải nghỉ hết chế độ ốm đau 30 ngày trong năm và trong vòng 30 ngày đầu quay trở lại làm việc mà sức khỏe của bạn chưa phục hồi thì bạn mới được giải quyết chế độ dưỡng sức.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

–>Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào?

luatannam