Cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào?
Cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào? Bố tôi là CB hưu trí, mất năm 2023 vừa rồi, gia đình tôi nhận được tiền hỗ trợ mai táng là hơn 14 triệu đồng, mẹ tôi được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như vậy có đúng không? Tôi thấy có trường hợp được nhận 10 tháng lương cơ sở còn được nhận thêm 03 tháng lương mà người mất đang hưởng trước lúc chết. Trân trọng cảm ơn!
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Cán bộ hưu trí mất, thân nhân có được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất không?
3. Khoản tiền mai táng và tiền tuất mà thân nhân nhận được là bao nhiêu tiền;
4. Các câu hỏi thường gặp;
Tư vấn chế độ tử tuất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Tổng đài tư vấn. Về cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
+) Luật Bảo hiểm xã hội 2014
+) Nghị định 115/2015/NĐ-CP
+) Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
+) Quyết định 166/QĐ-BHXH
+) Quyết định 222/QĐ-BHXH
2. Cán bộ hưu trí mất, thân nhân có được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất không?
+) Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí:
Căn cứ tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này”
Theo quy định trên, người đang hưởng lương hưu hàng tháng mà chết thì người lo mai táng phí sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng phí. Do đó, bố bạn là cán bộ hưu trí mới mất vào đầu năm 2023 nên thân nhân được nhận trợ cấp mai táng phí:
+) Điều kiện hưởng trợ cấp tuất:
Trong chế độ tuất có bao gồm tuất hàng tháng hoặc tuất một lần. Theo đó, thân nhân của người mất chỉ được lựa chọn hoặc nhận trợ cấp tuất hàng tháng (nếu đủ điều kiện theo khoản 2 Điều 67 Luật BHXH năm 2014) hoặc nhận trợ cấp tuất một lần (nếu thuộc Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014) mà không được nhận đồng thời cả tuất hàng tháng và tuất một lần. Vậy, điều kiện cụ thể của trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần như sau:
Thân nhân được nhận trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau (Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội):
ĐK 01: Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
ĐK 02: Có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng, cụ thể 04 trường hợp sau:
TH1: Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
TH2: Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
TH3: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
TH4: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội):
TH1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
TH2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
TH3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
TH4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, bố bạn là cán bộ hưu trí đang nhận lương hưu hàng tháng nên khi mất gia đình bạn được nhận cả tiền mai táng phí và tiền tuất. Trợ cấp tuất có tuất hàng tháng và tuất một lần, gia đình bạn có thể lựa chọn nhận tuất một lần hoặc tuất hàng tháng theo quy định nêu trên.
3. Khoản tiền mai táng và tiền tuất mà thân nhân nhận được là bao nhiêu tiền;
+) Về khoản tiền mai táng:
Căn cứ vào Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điểm 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”
Theo đó, bố bạn là cán bộ hưu trí chết, thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Như bạn cung cấp thì bố bạn mất vào đầu năm 2023 tức là trước tháng 7/2023 khi đó mức lương cơ sở vẫn là mức lương cũ là: 1.490.000 đồng/tháng nên tiền mai táng phí bố bạn nhận được là 14.900.000 đồng là hơn 14 triệu đồng là đúng. Còn những trường hợp nào mất từ 7/2023 thì khi đó mức lương cơ sở của nhà nước đã được điều chỉnh tăng lên thành 1.800.000 đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP nên khi đó tiền mai táng phí là 18.000.000 đồng.
Vậy, mức hưởng mai táng phí của bố bạn là đúng.
+) Về khoản tiền tuất:
Như thông tin bạn cung cấp, do bố bạn là cán bộ hưu trí nên đủ điều kiện cho thân nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng (nếu có thân nhân đủ điều kiện) và theo đó, mẹ của bạn là (vợ của bố) đã nhận trợ cấp tuất hàng tháng theo Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đây là lựa chọn của gia đình bạn. Theo đó, mẹ bạn sẽ được nhận tuất hàng tháng cho đến khi bà chết và mức hưởng tuất hàng tháng sẽ tính theo Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Vậy, mỗi tháng mẹ bạn sẽ được nhận bằng 50% mức lương cơ sở là đúng.
Lưu ý: Đối với những người khoản tiền bằng 03 tháng tiền lương hưu mà khi còn sống người chết đang hưởng là do thân nhân lựa chọn nhận tiền trợ cấp tuất một lần. Và khi, người chết đã hưởng lương hưu quá thời gian quy đổi thì tiền trợ cấp tuất một lần thấp nhất được nhận là 3 tháng tiền lương hưu. Cụ thể, bạn có thể tham khảo Khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, khi gia đình bạn đã lựa chọn nhận trợ cấp tuất hàng tháng cho mẹ thì khi đó sẽ không được nhận khoản tiền tuất một lần.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
4. Các câu hỏi thường gặp;
Câu 1: Quy định về việc giải quyết chế độ tử tuất thế nào?
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu 2: Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm những giấy tờ gì?
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
– Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trên đây là bài viết về vấn đề cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Nếu còn vấn đề thắc mắc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.