Chế độ hưu trí đối với nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đủ 60 tuổi
Chế độ hưu trí đối với nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đủ 60 tuổi. Tôi là nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đến đủ 60 tuổi và có quyết định thôi việc từ tháng 5 năm 2021 và có tổng thời gian tham gia BHXH là 25 năm 7 tháng. Vậy tôi sẽ được hưởng chế độ như thế nào? Tôi nghe nói tuổi nghỉ hưu đã tăng lên rồi đúng không?
- Hồ sơ hưởng lương hưu với cán bộ xã
- Đóng một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng lương hưu
- Điều kiện và thủ tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Chế độ hưu trí đối với nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đủ 60 tuổi cho chúng tôi.Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Về điều kiện hưởng hưu
Căn cứ Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.”
Như vậy, trường hợp bạn là nam giới, tham gia cán bộ không chuyên trách xã đến đủ 60 tuổi và có quyết định thôi việc từ tháng 5 năm 2021 và có tổng thời gian tham gia BHXH là 25 năm 7 tháng nhưng trong năm 2021 bạn vẫn phải chờ đến khi đủ 60 tuổi 3 tháng mới đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định chung.
Về mức hưởng chế độ hưu trí
Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%“.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo đó, Tỷ lệ lương hưu của bạn được xác định như sau khi nghỉ trong năm 2021
+ 19 năm đầu tương ứng với 45%
+ 6 năm 7 tháng, được tính tròn theo quy định thành 9 năm; tương ứng với 7 x 2% = 14%
Tổng các tỷ lệ là 45% + 14% = 59%
Vậy tổng mức hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ việc vào năm 2021 của bạn bằng 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Do bạn không nêu rõ thời điểm bắt đầu đóng BHXH nên xác định bình quân tiền lương bạn cần tham khảo tại bài viết: Cách tính tiền bình quân tháng đóng BHXH để hưởng lương hưu
Trên đây là bài viết về Chế độ hưu trí đối với nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đủ 60 tuổi. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo luật mới
Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Nếu còn vướng mắc về Chế độ hưu trí đối với nam giới là cán bộ không chuyên trách xã đủ 60 tuổi bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản khi sinh?
- Tháng sau lên thông báo TKVL có được nhận tiền hai tháng liền?
- Nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề trễ do bị ốm đau
- Không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng hẹn
- Có được chuyển đổi mã quyền lợi từ KC 2 thành DN 2 khi đi làm doanh nghiệp?