Chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông
Tháng 1/2021 tôi bị tai nạn giao thông phải nằm viện điều trị 10 ngày. Hiện tại tôi mới tham gia bảo hiểm xã hội được gần 1 năm. Vậy tôi có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông? Mức hưởng của tôi như thế nào ạ?
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
- Quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thì phải làm thế nào?
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong một năm?
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp của bạn: Chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quy định:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Như vậy:
Theo quy định của pháp luật thì người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở KCB thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa là 30 ngày/năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm khi làm trong điều kiện bình thường; hoặc 40 ngày/năm nếu làm trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Như vậy, trong trường hợp này, bạn bị tai nạn và phải điều trị 10 ngày nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ vào Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau:
“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó“.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo đó mức hưởng chế độ ốm đau của bạn được tính như sau: = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày)x 10 ngày nghỉ x 75%.
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Thời gian nghỉ ốm đau có được tính đóng bảo hiểm xã hội?
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào?
Trên đây là quy định của pháp luật về: Chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông. Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Năm 2021 nộp muộn hồ sơ thai sản có được giải quyết không?
- Công an đi mổ ruột thừa được nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày?
- Thời gian nghỉ thai sản trùng với hợp đồng lao động hết hạn
- Công ty báo giảm sai thì có giải quyết chế độ thai sản được không
- Hồ sơ hưởng chế độ chăm con ốm có cần giấy khai sinh không?