Chế độ ốm đau khi chuyển từ công việc nặng nhọc sang công việc bình thường
Tôi có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội được 14 năm 6 tháng. Trước đó tôi làm công việc quan trắc khí mỏ trong hầm lò (công việc nặng nhọc, độc hại). Sáu tháng đầu năm nay tôi đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2020 tôi được chuyển sang làm công việc bàn giấy bình thường. Đầu tháng 12 tôi đi viện có giấy ốm 17 ngày. Vậy chế độ tôi được hưởng như thế nào?
- Những trường hợp nào không được hưởng chế độ ốm đau?
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày theo luật mới
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tớ Tổng đài tư vấn Với trường hợp của bạn chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.“
Theo đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau được xác định căn cứ vào bạn làm công việc nặng nhọc, độc hại hay làm công việc bình thường tại thời điểm bạn bị ốm đau.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận
Với trường hợp của bạn, tính đến thời điểm tháng 12/2020, bạn đóng bảo hiểm được 14 năm 6 tháng (dưới 15 năm). Thời điểm bạn ốm đau, bạn đang làm công việc trong điều kiện bình thường. Vậy thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bạn là 30 ngày theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tuy nhiên, trước đó bạn đã nghỉ ốm đau 37 ngày trong 6 tháng đầu năm 2019. Vì vậy, 17 ngày ốm đau trong tháng 12/2020, bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Nếu còn vướng mắc bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Mức hưởng BHYT khi sinh con khác nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
- Xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh có được BHYT chi trả không?
- Bị ung thư thì có được lấy tiền BHXH 1 lần để chữa bệnh luôn không?
- Quy định về việc hoàn trả tiền đóng BHYT hộ gia đình
- Có sổ khám thai có được giải quyết chế độ thai sản khi khám thai không?