Nội dung câu hỏi:
Chế độ thai sản trong trường hợp sinh non đối với lao động nữ: Cho em hỏi em sinh con tháng 1/2019 và đã được nhận chế độ thai sản. Sau đó đi làm tiếp từ 6/2019 và đóng tiếp BHXH với mức lương 4.776.000 đồng. Đến 21/10/2019 em sinh non thai 30 tuần, em bé khỏe mạnh. Vậy em có được nhận BH thai sản nữa không ạ? Nếu được thì bao nhiêu ạ? Em cần chuẩn bị những giấy tờ gì để nộp cho công ty và trong bao lâu thì được giải quyết thế ạ?
- Lao động nữ sinh non có được hưởng chế độ thai sản không?
- Thời gian đóng BHXH để tính điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Tổng đài tư vấn thai sản: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Chế độ thai sản trong trường hợp sinh non của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh để được hưởng chế độ thai sản. Thời gian 12 tháng trước sinh của bạn được tính từ tháng 11/2018 đến tháng 10/2019.
Mà “Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội”. Vì vậy, trong thời gian 12 tháng trước sinh bạn được tính là đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên. Theo đó, trường hợp này bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sinh non
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì: “Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng của bạn bằng mức bình quân tiền lương hàng tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Nghĩa là, mức hưởng chế độ thai sản 6 tháng của bạn là: 4.776.000 x 6 = 28.656.000 đồng.
Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi bạn sinh con bạn còn được hưởng trợ cấp một lần:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định trên, thì bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng, nên mức trợ cấp một lần bạn được hưởng là: 2 x 1.490.000 đồng = 2.980.000 đồng.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sinh non
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019 về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:
“2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.“
Vậy, bạn cần chuẩn bị Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì bạn cần có thêm các giấy tờ sau: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu bạn điều trị nội trú. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu bạn điều trị ngoài trú. Nếu phải giám định y khoa thì yêu cầu phải có biên bản giám định y khoa.
Thời gian giải quyết chế độ thai sản trong trường hợp sinh non
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019 về trách nhiệm giải quyết và chi trả:
“4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Theo đó, bạn phải nộp hồ sơ nêu trên cho công ty trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Khi công ty bạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thì thời hạn tối đa bạn được giải quyết chế độ thai sản là 06 ngày làm việc.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề chế độ thai sản trong trường hợp sinh non, vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn thai sản: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong thời gian nghỉ dưỡng thai?
- Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa không quá bao nhiêu lần mức lương cơ sở?
- Thông báo việc làm qua bưu điện trong thời gian dịch bệnh
- Bảng hệ số trượt giá khi tính tiền BHXH một lần năm 2021
- Thời hạn trả trợ cấp cho người bị tai nạn lao động
- Thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng BHXH một lần