Chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động đã nghỉ việc
Tôi muốn hỏi 1 số vấn đề về chế độ tử tuất cho thân nhân người đã nghỉ việc. Chồng tôi làm việc ở Quảng Ninh sau đó thì đã nghỉ việc và không đóng tiếp bảo hiểm xã hội. Tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc là 8 năm 11 tháng. Chồng tôi đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nhận tiền 1 lần.
Tháng trước chồng tôi bị tai nạn chết; con tôi mới 1 tuổi và tôi chỉ ở nhà nội trợ. Tang lễ là do bố chồng tôi lo liệu. Vậy tôi có thể được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng không? Nếu có thì mức hưởng như thế nào và làm sao để được hưởng? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động đã nghỉ việc cho chúng tôi. Với câu hỏi này Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau :
Thứ nhất, về trợ cấp mai táng
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc”.
Theo như bạn trình bày, chồng bạn đã nghỉ việc và có tổng thời gian đóng BHXH là 8 năm 11 tháng; đã nhận trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa được giải quyết hưởng BHXH một lần. Đối chiếu quy định nêu trên thì khi chồng của bạn mất, người đứng ra lo mai táng- tức là bố chồng của bạn sẽ là người nhận khoản trợ cấp này.
Thứ hai, về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động đã nghỉ việc
Căn cứ Khoản 1 Điều 67 và Khoản 1 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên”.
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”
Bạn cho biết chồng của bạn mới đóng bảo hiểm xã hội được 8 năm 11 tháng. Có thể thấy đây không phải là 01 trong các trường hợp được giải quyết nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Tuy nhiên, các thân nhân sẽ được nhận trợ cấp tuất 01 lần.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Ai là người có quyền được hưởng trợ cấp tuất một lần?
Dịch vụ tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về thủ tục để hưởng chế độ
Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1.2.4. Đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất:
a) Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:
a1) Sổ BHXH.
a2) Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
a3) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB…”
Theo quy định trên, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mà gia đình bạn cần chuẩn bị gồm có:
– Sổ BHXH đã được chốt của chồng bạn.
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
Hồ sơ trên cần nộp tới cơ quan BHXH cấp huyện mà chồng của bạn đang cư trú trước khi mất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Thứ tư, về mức hưởng chế độ
+) Về mức trợ cấp mai táng phí:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thân nhân người lao động chết được hưởng trợ cấp mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở, tương đương 14.900.000 đồng (vì theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở từ 1/7/2019 là 1.490.000 đồng).
+) Mức trợ cấp tuất một lần
Theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;…”
Đồng thời theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời gian 8 năm 11 tháng đóng BHXH của chồng bạn sẽ được làm tròn thành 9 năm.
Vậy, gia đình bạn được hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
1,5 x 4 + 5 x 2 = 16 tháng lương bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH. Trên đây là bài viết về vấn đề chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động đã nghỉ việc.
Nếu còn vướng mắc về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động đã nghỉ việc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ tử tuất 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất giải quyết như thế nào?
- Người đang hưởng tai nạn lao động hàng tháng có được hưởng tuất?
- Giải quyết chế độ tai nạn lao động khi không có biên bản điều tra tai nạn
- Không đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?
- Đóng BHXH theo lương tối thiểu vùng thì bảo hiểm xã hội 1 lần được bao nhiêu?
- Thời hạn cơ quan bảo hiểm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động