Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Chào luật sư. Tháng 06.11.2015 em có tham gia đóng BHXH 1 tháng ở công ty A và khi đó, em đã hưởng được 2 tháng thất nghiệp và vẫn tiếp tục hưởng tiếp mà không khai báo là mình có việc làm. Giờ em không chốt được sổ bảo hiểm. Lên nơi hưởng thất nghiệp họ bắt trình hợp đồng ở công ty A mà em bị mất hợp đồng rồi, bên công ty A cũng không xác nhận cho em là đã từng làm việc ở đó rồi.
Giờ bên thất nghiệp họ không cho em thu hồi lại quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì em phải làm thế nào ạ? Em phải làm sao để chốt sổ bảo hiểm khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Em cảm ơn luật sư nhiều.
- Hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng BHTN
- Trường hợp nào bị thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp?
- Hoàn lại trợ cấp thất nghiệp khi không khai báo tìm được việc làm
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về nghĩa vụ thông báo khi có việc làm:
Căn cứ vào điểm khoản 9 điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“1.Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
b) Có việc làm”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 30 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Nghĩa vụ của người lao động
10. Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g, h, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.”
Như vậy theo quy định thì khi bạn thuộc một trong số các trường hợp có việc làm như trên thì bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và nghĩa vụ của bạn là phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bạn không lên khai báo là đã có việc làm và hành vi này được xác định là vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo điểm b khoản 2 điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 38. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Vậy trong quá trình bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có việc làm. Tuy nhiên tại thời điểm bạn có việc làm lại không thông báo cho trung tâm giới thiệu việc làm mà vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi bị phát hiện bạn sẽ phải trả lại số tiền này cho bên trung tâm và bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ hai, về vấn đề Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định 595/QĐ-BHXHquy định:
“Điều 3. Phân cấp quản lý
2. Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH huyện:
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.“
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 35 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 35. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
3. Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1 Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý.
c) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ khớp đúng, thực hiện in:
– Sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS).
– Tờ rời sổ BHXH khi phát sinh trường hợp:
+ Xác nhận, xác nhận lại quá trình đóng BHTN cho người tham gia khi còn thời gian chưa hưởng”.
Như vậy:
Theo quy định trên, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải chốt lại sổ bảo hiểm. Do đó, tuy bạn đã vi phạm về lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn có trách nhiệm nộp lại tiền đã hưởng và tiền phạt nhưng đây không phải là lý do để bạn không chốt lại được sổ bảo hiểm. Do đó, bạn có thể khiếu nại đến BHXH cấp tỉnh nơi đã nhận trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết.
Trên đây là bài viết về vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Chốt sổ bảo hiểm xã hội sau khi hưởng xong trợ cấp thất nghiệp
Bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Trong quá trình giải quyết vấn đề, có gì vướng mắc về Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Vấn đề hưởng bảo hiểm khi đi định cư nước ngoài
- Thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động để về hưu trước tuổi
- Tính mức hưởng lương hưu nhận được hàng tháng trong các trường hợp
- Bị bệnh nghề nghiệp thì được nhận tiền trợ cấp hay tiền bồi thường của công ty?
- Mức hỗ trợ kinh phí huấn luyện ATVSLĐ lần đầu năm 2023