Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Anh/chị cho e hỏi: e làm ở công ty A 8 tháng, sau đó nghỉ và một năm sau mới đi làm ở công ty B. Vậy e có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Nếu được thì hồ sơ gồm những gì?
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Cách tính trợ cấp thất nghiệp năm 2023
VIDEO: 05 NGUYÊN NHÂN BỊ TỪ CHỐI HỒ SƠ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về việc cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, nếu 8 tháng trước đây của bạn có đóng bảo hiểm thì sẽ được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp khi bạn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định; đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đồng thời, bạn cần nộp hồ sơ đến Trung tâm dịch vụ việc làm trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Ngoài ra, về hồ sơ, căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm giấy tờ sau:
+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 03 – Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
+) Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động
+) Chứng minh thư nhân dân
+) Sổ bảo hiểm xã hội.
Kết luận:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được cộng dồn. Bạn được cộng dồn 8 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Trên đây là bài viết về vấn đề Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có tính ngày nghỉ lễ, tết?
- Chứng minh thư hết hạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc về vấn đề cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Trong thời hạn nào NSDLĐ phải nộp hồ sơ thai sản cho NLĐ?
- Thời điểm được chi trả trợ cấp thất nghiệp vào hàng tháng sau khi nộp hồ sơ
- Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để tính bảo hiểm xã hội một lần
- Tăng lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng đến lương hưu?
- Thời điểm báo giảm để không mất tiền bảo hiểm y tế