Có thể tự nộp hồ sơ nhận tiền thai sản khi vẫn làm việc tại công ty?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: em sinh ngày 5/9 thì báo giảm bảo hiểm từ tháng 9 ạ? Tháng 8 em vẫn đi làm và đóng bảo hiểm bình thường. Tháng 9 nghỉ sinh con nhưng sau này vẫn làm việc tại công ty nên nếu em không muốn làm bảo hiểm thai sản qua công ty mà muốn tự mình đi làm thì có được không? Và hồ sơ cần những gì? Xin cảm ơn rất nhiều.
- NLĐ có thể nộp thêm 1 bộ hồ sơ thai sản cho cơ quan BHXH không?
- Nghỉ sinh con hồ sơ thai sản của LĐ nữ cần những giấy tờ gì?
Luật sư tư vấn thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc báo giảm nghỉ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn nghỉ sinh ngày 5/9 nên trong tháng 9/2020 bạn sẽ nghỉ hưởng chế độ thai sản trên 14 ngày làm việc nên bạn và công ty sẽ không cần phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nên công ty sẽ báo giảm cho bạn từ tháng.
Thứ hai, có thể tự nộp hồ sơ nhận tiền thai sản khi vẫn làm việc tại công ty?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì sau sinh bạn vẫn còn đi làm việc tại công ty nên bạn sẽ phải nộp hồ sơ thai sản cho công ty mà không được phép tự nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”
Như vậy, theo quy định trên thì để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn sẽ phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc bản trích lục khai sinh cho công ty để yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Khi nộp hồ sơ thai sản muộn thì công ty phải chịu trách nhiệm gì?
Công ty không lập hồ sơ thai sản trong thời hạn 10 ngày có bị phạt?