Công ty chỉ tính ngày nghỉ ốm đau theo ngày nằm viện thì có đúng không
Anh/Chị Em vui lòng cho em hỏi thăm với ạ. Trên Giấy ra viện của em phần ghi chú bác sỹ có ghi dòng chữ nghỉ thêm 10 ngày để ổn định vết thương. Cho em hỏi khi em nộp giấy ra viện lên công ty thì công ty chỉ giải quyết cho em nghỉ từ ngày nhập viện đến ngày ra viện thì có đúng không? Mức hưởng chế độ ốm đau của em được tính theo mức 100% lương hay theo mức nào vậy? Có quy định thời gian hưởng BHXH tối đa trong năm không?
- Không báo giảm ốm đau thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công ty chỉ tính ngày nghỉ ốm đau theo ngày nằm viện thì có đúng không
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau”.
Đồng thời, khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
“2… Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau là phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Do đó khi tính số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động thì cơ quan BHXH sẽ căn cứ theo số ngày người lao động phải nằm điều trị ở bệnh viện và số ngày được bác sỹ chỉ định nghỉ điều trị ngoại trú ghi trên giấy ra viện trừ đi các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết (nếu có) và ngày nghỉ hằng tuần trong thời gian đó. Do đó, trường hợp của bạn có chỉ định của bác sỹ cho nghỉ thêm 10 ngày nhưng công ty không làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho bạn 10 ngày này là không đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, cách tính mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc và mức hưởng chế độ ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Thứ ba, về thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Theo đó, Luật bảo hiểm xã hội hiện nay có quy định số ngày nghỉ ốm đau tối đa của người lao động như sau:
– Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
- Tăng mức trợ cấp thai sản cho lao động nam từ tháng 7/2023
- Tính tiền BHXH một lần theo quy định mới nhất của pháp luật
- NLĐ bị công ty sa thải có được hưởng TCTN hay không?
- Vợ và chồng có được nghỉ chăm con ốm cùng một lúc được không?
- Thời hạn doanh nghiệp giải quyết chế độ thai sản cho người lao động