Nội dung câu hỏi:
Tôi có làm việc ở công ty 6 tháng nhưng công ty không đóng bảo hiểm cho tôi thì có đúng không? Nay tôi phải làm như thế nào để được đóng bảo hiểm? Công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt như thế nào? Và tôi có có thể đóng bảo hiểm xã hội để bù lại cho khoảng thời gian trước đó không được tham gia không? Mong sớm được giải đáp! Tôi cám ơn nhiều!
Với câu hỏi công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt như thế nào; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Về vấn đề tham gia BHXH khi làm việc được 6 tháng
Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
Trường hợp của bạn nếu đã ký hợp đồng từ đủ 01 tháng trở lên thì theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho bạn. Nếu công ty không đóng thì đã vi phạm quy định pháp luật.
Về hướng giải quyết khi không được đóng bảo hiểm
Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyềnxem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình…”.
Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty, tổ chức Công đoàn để công ty xem xét lại hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng, bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu giải quyết.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt như thế nào
Theo quy định tại Khoản 4, 5 và 7 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt ….”
Như vậy:
Nếu công ty bạn không đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thì mức phạt tiền đối với công ty là từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
Còn nếu trường hợp công ty bạn không đóng cho một số trường hợp, hoặc không đóng cho bạn thì bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Đồng thời, công ty còn bị buộc đóng đủ số tiền chưa đóng và cả tiền lãi chậm đóng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Cách tính tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội
Về vấn đề đóng BHXH tự nguyện để bù lại cho thời gian không được đóng trước đó
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
… 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”.
Như vậy, chỉ khi bạn không thuộc trường hợp đóng BHXH bắt buộc thì mới có thể tham gia BHXH tự nguyện. Trong khi đó, như đã phân tích ở trên thì bạn thuộc đối tượng được công ty đóng BHXH bắt buộc. Mặt khác, theo Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì công ty sẽ có trách nhiệm truy đóng bảo hiểm cho thời gian trước đó bạn chưa được tham gia theo quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt như thế nào? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục nộp truy thu bảo hiểm xã hội cho người lao động
Nếu còn vướng mắc về công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt như thế nào; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về bảo hiểm xã hội 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Người lao động không muốn đóng bảo hiểm xã hội có được không?
- Giấy tờ để chuyển mã quyền lợi BHYT sang cựu chiến binh
- Sinh bé đầu mà không nộp hồ sơ thì sinh bé thứ 2 có được hưởng thai sản không?
- Hết HĐLĐ với công ty trước thời hạn sinh con theo quy định hiện hành
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau tối đa ở nơi có hệ số khu vực 0,7
- Chế độ khám thai cho lao động nữ trong thời gian mang thai