Đã nghỉ việc ở công ty hơn một năm thì có được hưởng thai sản không
Đã nghỉ việc ở công ty hơn một năm thì có được hưởng thai sản không? Tôi tham gia đóng BHXH bắt buộc ở công ty được 6 năm. Sau đó tôi nghỉ việc từ đầu năm 2019 và đã nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp xong. Vậy cho tôi hỏi hiện nay tôi đang mang thai được 6 tuần thì tôi có còn được hưởng chế độ thai sản không? Nếu tôi tham gia đóng BHXH tự nguyện tại địa phương thì tôi có được hưởng chế độ thai sản khi tôi sinh không?
Trường hợp tôi đi làm tiếp tục đóng BHXH được 3 tháng và sẽ có giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc phải dưỡng thai thì có được hưởng chế độ thai sản không? Hồ sơ hưởng thai sản thì bao gồm các giấy tờ gì?
- Điều kiện nhận bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc ở công ty
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
Luật sư hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản online: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn Đã nghỉ việc ở công ty hơn một năm thì có được hưởng thai sản không đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề Đã nghỉ việc ở công ty hơn một năm thì có được hưởng thai sản không
Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng bảo chế độ thai sản của lao động nữ khi Đã nghỉ việc ở công ty
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, theo quy định này thì lao động nữ sinh con muốn hưởng chế độ thai sản thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do đó, trường hợp của bạn, bạn dừng đóng BHXH từ đầu năm 2019 và đang có thai 6 tuần nên trường hợp bạn nếu tại thời điểm hiện tại bạn không tham gia đóng bảo hiểm xã hội tiếp tục thì bạn sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, quy định về việc đóng BHXH tự nguyện để hưởng thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng…”
Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, trường hợp tham gia đóng BHXH tự nguyện sẽ không thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi phải nghỉ dưỡng thai
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo quy định trên, trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và đóng BHXH từ đủ 03 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì khi nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Do đó, trường hợp bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm và đang mang thai những vẫn đi làm ở công ty thì trường hợp bạn đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên và có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc phải nghỉ dưỡng thai thì bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Thứ tư, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi Đã nghỉ việc ở công ty
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định thì nếu bạn đáp ứng các điều kiện để hưởng chế độ thai sản thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
– Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.
Nếu còn vướng mắc về Đã nghỉ việc ở công ty hơn một năm thì có được hưởng thai sản không bạn vui lòng liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Lao động nữ đóng BHXH tự nguyện có được hưởng thai sản?
- Thanh toán chi phí cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở của BHYT
- Điều kiện hưởng dưỡng sức thai sản năm 2021 có gì thay đổi không?
- NLĐ 45 tuổi và đã đóng BHXH 26 năm có đủ điều kiện về hưu không?
- Dùng bản sao giấy chứng sinh để hưởng thai sản được không?
- Chế độ hưu trí khi đóng BHXH được 30 năm và có làm công việc nặng nhọc độc hại