Đã nghỉ việc thì có phải đáp ứng điều kiện nghỉ trước sinh 02 tháng không
Cho em hỏi chút về việc đã nghỉ việc thì có phải đáp ứng điều kiện nghỉ trước sinh 02 tháng không. Có phải luật bảo hiểm thai sản bây giờ quy định nghỉ trước khi sinh 02 tháng mới được hưởng chế độ thai sản k ạ. Ví dụ em dự sinh là 26/2/2020. Em đóng Bảo hiểm từ tháng 4/2019 đến 10/2019 được 7 tháng thì nghỉ việc, chấm dứt HDLD, báo giảm hẳn. Thì đến lúc em sinh có được hưởng không ạ? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm các giấy tờ gì?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề nghỉ thai sản trước khi sinh
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo đó, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ trước và sau khi sinh con là 06 tháng và nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Quy định này chỉ áp dụng đối với người lao động đang đi làm ở đơn vị và muốn hưởng chế độ thai sản trước khi sinh. Do đó, trường hợp bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty nên bạn không thuộc trường hợp đang đi làm để phải xin nghỉ thai sản trước khi sinh.
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chi tiết về cách xác định khoảng thời gian 12 tháng trước sinh như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con là phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong quãng thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn có tham gia BHXH từ tháng 4/2019 tới tháng 10/2019 thì xin nghỉ việc dừng đóng BHXH. Dự sinh của bạn là ngày 26/02/2020 nên 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2020. Do đó, trong khoảng 12 tháng trước khi bạn vẫn đóng BHXH được 07 tháng nên bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty
Căn cứ Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“… 2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
2.3.2. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK”.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
+) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+) Sổ BHXH đã chốt khi nghỉ việc ở công ty.
Bạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Đồng thời khi đi nộp hồ sơ bạn cần mang theo giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh như CMTND/căn cước công dân/hộ chiếu và giấy xác nhận cư trú như Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy tạm trú.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về vấn đề xác định thời gian đóng BHXH để được hưởng chế độ thai sản; vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Cách tính tiền lương một ngày để làm căn cứ hưởng chế độ thai sản?
- Đang hưởng BHTN có việc làm mà không khai báo có bị xử phạt hành chính?
- Có thể yêu cầu công ty thay đổi mức lương để hưởng thai sản?
- Bị tai nạn thì có được xác định là trường hợp cấp cứu không?
- Hồ sơ chuyển nơi hưởng lương hưu từ Nam Định vào Đồng Nai
- Quy định về nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật hiện hành