Điều kiện được giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng
Công ty cho tôi hỏi về giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng: Tôi tên Nguyễn Thị Hồng Thúy, 44 tuổi đã tham gia đóng BHXH được 20 năm, đã chốt sổ tháng 01/2021. Vậy tôi có đủ điều kiện được giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng không? Xin cảm ơn.
- Cách tính lương hưu cho lao động nữ theo pháp luật hiện hành
- Điều kiện nhận lương hưu đối với lao động nữ mới nhất
- Người đang hưởng lương hưu có phải đóng BHXH bắt buộc?
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về điều kiện được giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 169 và Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
…
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Như vậy, điều kiện được giải quyết chế độ lương hưu với lao động nữ gồm 2 điều kiện:
+) Đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
+) Điều kiện về độ tuổi từ đủ 55 tuổi 4 tháng (không bị suy giảm khả năng lao động); 50 tuổi 4 tháng hoặc đủ 45 tuổi 4 tháng (trường hợp bị suy giảm khả năng lao động).
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và 44 tuổi nên chưa đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định hiện hành.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Trường hợp này, căn cứ Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”
Như vậy, bạn có thể bảo lưu thời gian thời gian đóng bảo hiểm xã hội; cho đến khi bạn đủ tuổi hưởng lương hưu.
Trên đây là giải đáp về câu hỏi điều kiện được giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tại bài viết:
Giám định suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ hưu trí
Mức hưởng lương hưu khi có nhiều quá trình đóng BHXH
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong thời gian nghỉ dưỡng thai?
- Có được ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không?
- Có được làm sổ BHXH mới mà không nộp tiếp sổ BHXH đã bị mất có được không?
- Muốn được hỗ trợ học nghề có phải đáp ứng điều kiện gì hay không?
- Quyền lợi thai sản của lao động nam khi vợ sinh con năm 2021