Điều kiện hưởng BHTN khi có thời gian nghỉ thai sản và nghỉ không lương
Điều kiện hưởng BHTN khi có thời gian nghỉ thai sản và nghỉ không lương? Người quen em làm Công ty từ 2/2016 đến tháng 4/2019 thì nghỉ thai sản. Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm đầy đủ. Thời gian thai sản 6 tháng là từ tháng 4/2019 – tháng 10/2019. Lẽ ra người đó đi làm lại vào đầu tháng 11/2019. Nhưng vì có chút chuyện gia đình nên xin nghỉ thêm dự tính đến tháng 4/2020 sẽ đi làm lại.
Nhưng mà hiện tại gặp chút vấn đề trục trặc nên xin nghỉ việc từ tháng 3/2020 nghỉ việc luôn. Vậy hiện giờ người đó muốn làm bảo hiểm thất nghiệp có được không ạ? Bạn này được hưởng BHTN bao nhiêu tháng? Mức hưởng như thế nào?
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng BHTN là có thời gian tham gia đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc. Trường hợp của bạn thì người em này nghỉ thai sản 06 tháng và sau đó nghỉ không lương 4 tháng thì nghỉ việc hẳn do đó 24 tháng trước khi nghỉ việc thì người này đóng BHXH được 14 tháng do đó bạn này vẫn đủ điều kiện để được hưởng BHTN.
Thứ hai, tính thời gian hưởng BHTN
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH trong thời gian hưởng thai sản không được đóng BHTN do đó tổng thời gian tham gia BHTN trong trường hợp của bạn sẽ là 3 năm 2 tháng.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:
“2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.“
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Như vậy, bạn đóng BHTN được 3 năm 02 tháng thì nghỉ việc do đó tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 38 tháng do đó bạn sẽ được hưởng 03 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp và được bảo lưu 2 tháng lẻ.
Thứ ba, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, theo quy định này thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:
Mức hưởng trợ Mức lương bình quân của 06 tháng liền
cấp thất nghiệp = kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp x 60%
hàng tháng trước khi thất nghiệp
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?