Điều kiện hưởng thai sản khi phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu
Em mang thai nhưng bị thai yếu, được bác sĩ cấp cho giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai nhưng chỉ cho trong vòng 30 ngày thì có đúng hay không? Điều kiện hưởng thai sản khi em phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu như thế nào vì chắc chắn em sẽ không đóng được đủ 6 tháng trước khi sinh con. Hồ sơ yêu cầu giải quyết chế độ phải có giấy tờ gì?
- Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản?
- Nghỉ dưỡng thai có cần báo trước với công ty và có bị cắt chế độ bảo hiểm không?
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian nghỉ dưỡng thai do bị thai yếu
Căn cứ vào phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định:
“Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai”.
Như vậy, việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng thai phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bạn nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận dưỡng thai, hết 30 ngày bạn phải đi khám lại để bác sĩ cấp lại giấy chứng nhận dưỡng thai mới. Do đó, trường hợp bạn mang thai nhưng bị thai yếu, được bác sĩ cấp cho giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai nhưng chỉ cho trong vòng 30 ngày là hoàn toàn hợp lý.
Thứ hai, điều kiện hưởng thai sản khi phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nghỉ việc để dưỡng thai cần đáp ứng các điều kiện sau:
+) Về thời gian tham gia bảo hiểm: đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên và có thời gian tham gia từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
+) Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Do đó, mặc dù bạn không đóng được đủ 6 tháng BHXH trước khi sinh con nhưng nếu bạn đóng đủ BHXH từ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con và trước đó bạn có tham gia đóng BHXH được trên 12 tháng thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ tại điểm 2.2.2 mục 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.”
Như vậy, để giải quyết vấn đề hưởng chế độ thai sản khi nghỉ dưỡng thai do bị thai yếu bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ để thể hiện việc bạn nghỉ dưỡng thai sau đây:
+) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
+)Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án.
+)Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
+)Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề điều kiện hưởng thai sản khi phải nghỉ dưỡng thai do thai yếu.
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn thai sản trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn.
->Bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai được hưởng chế độ thai sản không?
- Thay đổi nhân thân trên sổ bảo hiểm xã hội do mượn hồ sơ tham gia
- Đóng BHXH khi NLĐ đi làm ở 2 công ty năm 2021 như thế nào?
- Hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần khi mắc bệnh hiểm nghèo
- Đi xuất khẩu 3 năm về có được nhận bảo hiểm thất nghiệp nữa không?
- Tuổi nghỉ hưu của lao động nam và lao động nữ 2024