Điều kiện nào để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản?
Cho em hỏi điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản: tháng 6/2019 vợ em nghỉ thai sản theo chế độ của bảo hiểm và đi làm lại bình thường, nhưng do sức khỏe yếu nên vợ em xin nghỉ việc ở nhà và không đóng bảo hiểm nữa. Đến tháng 3/2020 vợ em xin đi làm lại công ty cũ và thử việc 3 tháng, đến tháng 6/2020 thì tiếp tục được công ty đóng bảo hiểm xã hội lại, đến tháng 1/2021 vợ em sinh em bé và nghỉ thai sản.
Nhưng đến nay vợ em vẫn chưa được hưởng tiền thai sản. Em hỏi thì họ nói bên bảo hiểm bảo nhà em cấu kết để gian lận tiền bảo hiểm, nên bảo hiểm phải thanh tra. Và họ không trả tiền thai sản mà bắt vợ em để số tiền đó để đóng dần bảo hiểm khi hết chế độ nghỉ thai sản. Em nhờ các anh (chị) trả lời giúp em xem bên bảo hiểm xã hội làm như vậy có đúng không? Em phải làm gì để được hưởng tiền thai sản ạ? Em xin cảm ơn anh (chị) nhiều.
- Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng loại bảo hiểm nào không?
- Chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh con
- Tháng lương để tính trợ cấp một lần khi sinh con
Tư vấn chế độ thai sản:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tới Tổng đài tư vấn. Câu hỏi Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản của bạn được Tổng đài tư vấn tư vấn như sau:
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện để Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản như sau:
” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi“
Theo quy định trên, lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Cách tính khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“ Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Do bạn không nói rõ vợ bạn sinh ở thời điểm nào nên chúng tôi xin tư vấn như sau:
+) Nếu tháng 01/2021 vợ bạn có đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của vợ bạn là từ tháng 02/2020 đến tháng 01/2021. Trong khoảng thời gian này, vợ bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 08 tháng.
+) Nếu tháng 01/2021 vợ bạn không đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của vợ bạn là từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Trong thời gian này, vợ bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội07 tháng.
Như vậy, vợ bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Cho nên, việc bên bảo hiểm nói vợ bạn cấu kết để gian lận tiền bảo hiểm là hoàn toàn sai và việc họ nói dùng số tiền thai sản của vợ bạn để đóng bảo hiểm sau khi vợ bạn hết thời gian nghỉ thai sản cũng không đúng quy định. Bởi số tiền thai sản là quyền lợi mà vợ bạn được hưởng khi đủ điều kiện hưởng.
Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội để yêu cầu họ chứng minh việc vợ bạn gian lận bảo hiểm, đồng thời bạn cũng có quyền đưa ra những căn cứ pháp luật trên.
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Sau khi đã giải quyết rõ vấn đề này với cơ quan bảo hiểm xã hội, bạn làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Theo đó, vợ bạn chỉ cần nộp giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực) cho công ty vợ bạn đang làm việc để công ty hoàn thiện hồ sơ nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con và để tìm hiểu cụ thể về điều kiện để Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản?
Nghỉ thai sản có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.