19006172

Điều kiện và mức hưởng chế độ tử tuất năm 2023

Điều kiện và mức hưởng chế độ tử tuất năm 2023

Mọi người cho mjnh hỏi chút vợ mình trước có làm công ty được 8 năm. Nhưng bị ốm không quá khỏi, có 2 con bé mới 5 tuổi và 2 tuổi. Nhưng lúc vợ mình mất thì mình đang ở nước ngoài, không về được. Năm nay nữa là 2 năm rồi, vậy bây giờ lấy tiền bảo hiểm cho con chưa đủ 18 tuổi có lấy được không ạ và mức hưởng như thế nào ạ. Mình cảm ơn !



Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”

Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”

Theo những quy định trên, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm khi bị chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất 1 lần. Dẫn chiếu đến trường hợp của vợ bạn làm việc được 8 năm rồi mất thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất 1 lần.

Căn cứ Khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”

Theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần được tính dựa trên mức bình quân tiền lương và thời điểm đóng bảo hiểm xã hội của vợ bạn.

Cụ thể, trợ cấp tuất 1 lần = 1,5 * Mbqtl (trước năm 2014) + 2 * Mbqtl (sau năm 2014)  ( Mbqtl : Mức bình quân tiền lương )

Cách tính mức bình quân tiền lương: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để tính bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.”

Theo quy định trên, thời hạn làm chế độ tử tuất là 90 ngày kể từ ngày vợ bạn mât. Trường hợp sau 2 năm bạn mới đi làm thì vẫn có thể làm được, nhưng phải giải trình lý do bằng văn bản và cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét giải quyết.

Kết luận:

– Vợ bạn đóng BHXH được 8 năm nên gia đình bạn chỉ được nhận trợ cấp tuất 01 lần mà không phải là tuất hằng tháng cho các con đến 18 tuổi.

– Thời hạn làm chế độ tử tuất là 90 ngày kể từ ngày vợ bạn mất. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể làm muốn và giải trình lý do.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác có liên quan như sau;

Nếu còn vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam