Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với viên chức
Tôi có thắc mắc về điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với viên chức. Viên chức nhà nước đóng bảo hiểm xã hội ít nhất bao nhiêu năm thì được về nghỉ hưởng lương hưu ạ? Và mức lương hưu được hưởng đó là bao nhiêu ạ?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Tính lương hưu khi đóng bảo hiểm 21 năm (số liệu thực)
- Tính lương hưu khi đóng được 38 năm 2 tháng (số liệu thực)
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với viên chức; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu đối với viên chức
Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau thì viên chức cũng thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội. Theo đó, khi có thời gian đóng BHXH đủ và đủ tuổi sẽ được về hưu.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;“
Theo quy định trên, đối tượng viên chức khi tham gia Bảo hiểm xã hội mà muốn được về hưu cần phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Đóng đủ ít nhất 20 năm Bảo hiểm xã hội;
– Đủ tuổi về hưu trong năm 2023 là 56 tuổi với nữ và 60 tuổi 9 tháng với nam.
Như vậy, đối tượng viên chức khi tham gia bảo hiểm xã hội thì điều kiện về hưu cũng giống như những đối tượng khác.
Thứ hai, về mức hưởng lương hưu đối với viên chức;
Căn cứ Khoản 2, Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo đó, mức lương hưu hàng tháng được xác định như sau:
+) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2023 là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu là 15 năm sẽ được tính là 45%
+) Sau đó cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm được tăng lên 2%. Mức tối đa là 75%
Bên cạnh đó, NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%; khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%; cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Trên đây là tư vấn về điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với viên chức. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:
- Cách tính lương hưu khi vừa tham gia BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc
- Tư vấn tính tiền lương hưu và dự liệu phương án về hưu
Nếu có vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Con riêng của chồng có thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?
- Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ hưởng TCTN của người lao động khi nghỉ việc
- Chuyển đổi mã quyền lợi bảo hiểm y tế như thế nào?
- Chuyển tuyến trên phát hiện bệnh mới cần giấy chuyển tuyến nữa không?
- Có được rút tiền TCTN khi đóng BHTN được 10 tháng?