Điều kiện về hưu sớm và cách tính mức hưởng năm 2021
Nhờ công ty tư vấn giúp tôi 02 trường hợp sau. Chồng tôi 52 tuổi 3 tháng đã làm việc và đóng BHXH được 27 năm 3 tháng và tôi (nữ) đã 51 tuổi 4 tháng đã làm việc và đóng BHXH được 30 năm 5 tháng làm việc tại Hưng Yên. Nay chúng tôi muốn giám định về hưu sớm thì mức độ suy giảm khả năng lao động (theo quy định hiện nay) thì 61% hay phải là 81% mới được về hưu? Và nếu được về hưu sớm thì cách tính lương hưu như thế nào?
- Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo pháp luật hiện hành
- Có được về hưu sớm khi có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội?
- Điều kiện về hưu sớm theo quy định của pháp luật hiện hành
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
…
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Theo thông tin bạn cung cấp:
+) Trường hợp chồng của bạn
Chồng bạn có 27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội và tại thời điểm năm 2021 chồng bạn 52 tuổi 3 tháng. Nếu kết quả giám định chồng bạn bị suy giảm khả năng lao động ở mức từ 61%-80% thì chồng bạn sẽ không đủ điều kiện về hưu (vì độ tuổi về hưu khi suy giảm 61% khả năng lao động với nam khi 55 tuổi 3 tháng vào năm 2021, còn chồng bạn 52 tuổi 3 tháng nên không đủ điều kiện về hưu sớm). Nếu chồng bạn đi giám định mà mức suy giảm từ 81% trở lên thì chồng bạn đã đủ điều kiện về hưu (nam từ 50 tuổi 3 tháng).
+) Trường hợp của bạn
Bạn năm nay 51 tuổi 4 tháng, có 30 năm 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu tại thời điểm hiện tại kết quả giám định của bạn từ 61% trở lên thì bạn có thể được nghỉ hưu luôn (năm 2021 lao động nữ đủ 50 tuổi 4 tháng).
Thứ hai, về mức hưởng
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức lương hưu hàng tháng thì:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Theo đó, mỗi năm về hưu trước tuổi sẽ bị giảm trừ 2%.
+) Trường hợp của chồng bạn
Giả sử chồng bạn có kết quả giám định bị suy giảm khả năng lao động 81% và được về hưu luôn thì mức hưởng được tính như sau:
Số năm đóng bảo hiểm xã hội 27 năm 03 tháng được tính là 27,5 năm
+ 19 năm đầu được tính bằng 45%
+ 8,5 năm sau được tính bằng 8,5 x 2 = 17%
+ Về hưu lúc 52 tuổi 3 tháng, tức về hưu trước tuổi 8 năm = 8 x 2 = 16%
Tổng mức hưởng của chồng bạn = 45 + 17 -16 = 46% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
+) Trường hợp của bạn
Bạn có 30 năm 05 tháng đóng bảo hiểm xã hội, được tính bằng 30,5 năm.
+) 15 năm đầu được tính bằng 45%
+ 15,5 năm tiếp theo được tính = 15,5 x 2 = 31%
+) Tổng các tỉ lệ trên là 45 + 31 = 76% (chỉ tính tối đa bằng 75%) và dư 1/2 năm đóng bảo hiểm xã hội.
+) Về hưu lúc 51 tuổi 4 tháng, tức về hưu trước tuổi 4 năm = 4 x 2 = 8% nên mức hưởng của bạn = 75 -8 = 67% mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Kết luận
Như vậy trong trường hợp trên, bạn có thể về hưu luôn nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và mức hưởng bằng 67% mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối với chồng bạn, chồng bạn chỉ đủ điều kiện nghỉ hưu khi mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, nếu mức suy giảm từ 61%-80% thì chồng bạn phải đợi đến khi đủ tuổi thì mới đủ điều kiện về hưu sớm theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết về vấn đề Điều kiện về hưu sớm và cách tính mức hưởng năm 2021. Bác có thể vui lòng tham khảo thêm bài viết: Cách tính mức giảm lương hưu khi nghỉ hưu sớm để hiểu rõ thêm về cách tính lương hưu của mình khi nghỉ hưu trước tuổi.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Điều kiện về hưu sớm và cách tính mức hưởng năm 2021; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào?
- Nhận thay tiền thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT
- Tính tiền trợ cấp sẩy thai khi làm việc theo hệ số lương Nhà nước
- Quy định về điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Hướng dẫn điền mẫu 01B-HSB để hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu