19006172

Đóng bảo hiểm tròn 15 năm nhận trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Nội dung câu hỏi:

Mình là viên chức, vào ngành từ năm 2009 hết tháng 12/2023 là đóng bảo hiểm tròn 15 năm. Vậy số tiền thất nghiệp mình được hưởng là như thế nào? Lương năm cuối của mình là 6,3 triệu đồng nhé. Xin cảm ơn!



VIDEO: THỜI GIAN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Về TCTN khi đóng bảo hiểm tròn 15 năm; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì người lao động cần đáp ứng những điều kiện sau đây sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Điều kiện 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013

Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Như vậy, chỉ cần bạn đáp ứng các điều kiện trên thì khi nghỉ việc có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đóng được 15 năm

Căn cứ Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng“.

Theo quy định nêu trên, những người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1 tới 3 năm đều được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp còn những người đóng nhiều hơn thì 4 năm được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp, 10 năm thì được hưởng 10 tháng trợ cấp thất nghiệp, 12 năm thì được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 1 lần nghỉ việc tối đa chỉ là 12 tháng nên trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mặc dù người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp 15 năm thì người lao động cũng chỉ nhận được 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Đối chiếu quy định nêu trên với trường hợp của bạn, có thể thấy rằng, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn trước khi nghỉ việc là 15 năm và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm của bạn trong 1 năm cuối là 6.3 triệu. Số tháng bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong lần nghỉ việc này là 12 tháng tương đương với thời gian 12 năm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Mỗi tháng bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp thất nghiệp là : 60% * 6.300.000 đồng = 3.780.000 đồng

Thời gian đóng BHTN trên 12 năm (144 tháng) có được bảo lưu không

Căn cứ tại Công văn Số: 665/CVL-BHTN ngày 15 tháng 8 năm 2022 hướng dẫn về việc xử lý thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng của người lao động được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian tối đa là 12 tháng thì: căn cứ vào các Điều 3, Điều 45, Điều 50 Luật việc làm năm 2013 thì người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian tối đa 12 tháng và không được bảo lưu đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại.

Đóng bảo hiểm tròn 15 năm

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Thủ tục – hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ tại Luật việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì việc làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện theo các bước như sau:

Bước 01: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ mà chúng tôi đã hướng dẫn ở trên.

1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm (kí hợp đồng mùa vụ) thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

3. Sổ Bảo hiểm xã hội

4. Căn cước công dân bản chính khi đi làm thủ tục.

Bước 02: Người lao động nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh hoặc chi nhánh của trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý, người lao động có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kỳ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nào gần nhất để thuận lợi cho mình trong quá trình giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ cho người lao động

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 điều 1 nghị định 61/2020/NĐ-Cp thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 04: Chi trả trợ cấp thất nghiệp

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về TCTN khi đóng bảo hiểm tròn 15 năm. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Nếu còn vướng mắc hưởng BHTN khi Đóng bảo hiểm tròn 15 năm bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.

luatannam