Đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 7 tháng thì có được về hưu không?
Lao động nữ 50 tuổi có kết luận y khoa là suy giảm khả năng lao động 63% sức khỏe. Hiện nay tôi đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 7 tháng thì tôi có thể về hưu trong năm nay không?
- Chế độ hưu trí cho người lao động suy giảm khả năng lao động 61% trở lên
- Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện hành
- Điều kiện về độ tuổi cho người lao động khi nghỉ hưu
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động thì:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
“Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
Theo thông tin ở trên, hiện nay bạn 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động 63% nên bạn chưa đáp ứng được điều kiện về tuổi nghỉ hưu hiện nay là 50 tuổi 4 tháng. Bên cạnh đó, bạn lại không đáp ứng được yêu cầu về số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng lương hưu thì:
“4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.”
Như vậy, trong trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm được 19 năm 7 tháng thì bạn có thể lựa chọn đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu với mức đóng bằng tổng mức đóng của bạn và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc. Khi bạn đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu thì bạn mới đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn sẽ chỉ được hưởng lương hưu khi bạn đủ 50 tuổi 4 tháng và đóng đủ bảo hiểm cho 05 tháng còn thiếu
Trên đây là bài viết về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 7 tháng thì có được về hưu không? Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và thời gian nộp?
Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Nếu còn vấn đề thắc mắc về Đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 7 tháng thì có được về hưu không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
- Đi sinh ở tỉnh khác thì phải đến bệnh viện nào mới được coi là đúng tuyến
- Cựu chiến binh đã hưởng trợ cấp sẽ hưởng BHYT theo mã CB2 hay CK4?
- Quy định về chế độ thai sản khi nhận nuôi 2 bé sinh đôi
- Đã nhận 3 tháng TCTN có phải tiếp tục lên thông báo tình trạng việc làm?
- Có được rút tiền TCTN khi đóng BHTN được 10 tháng?