Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất
Chồng tôi đóng bảo hiểm xã hội ở công ty được 16 năm thì bị tai nạn giao thông chết. Tôi đang có hai con nhỏ một cháu 10 tuổi, một cháu 12 tuổi vẫn còn đi học. Hoàn cảnh nhà tôi như thế thì có thể làm hồ sơ để nhận trợ cấp tuất hàng tháng cho các cháu không? Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất bao gồm những gì? Mức trợ cấp được bao nhiêu? Và các cháu được nhận từ bao giờ đến bao giờ?
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cho 2 con của bạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định rõ các trường hợp thân nhân của người lao động chết được nhận trợ cấp tuất hàng tháng khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên và chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
“a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;…”
Như vậy:
Trong trường hợp của bạn thì chồng bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 16 năm và chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì hai con của bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do chưa đủ 18 tuổi.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Thứ hai, về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất:
Căn cứ Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH có quy định:
“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1.2.4. Đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật BHXH; mẫu số 04C-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực); khoản 4 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:
a1) Sổ BHXH.
a2) Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
a3) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB…”.
Theo đó, hồ sơ cần thiết để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cho các con của bạn gồm:
- Sổ BHXH của chồng bạn;
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử;
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB (bản chính).
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách điền tờ khai 09- HSB đề nghị giải quyết chế độ tuất hàng tháng
Hỗ trợ tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này”.
Theo quy định nêu trên, hằng tháng mỗi con của bạn sẽ được trợ cấp tuất bằng 50% mức lương cơ sở; hiện nay đang tương đương với 745.000 đồng (vì theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì từ ngày 01/07/2019, lương cơ sở là 1.490.000 đồng).
Thứ tư, về thời điểm được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.
Bên cạnh đó, Mục 4 của Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH có hướng dẫn:
“4. Về chế độ tử tuất:
a) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
– Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
– Dưới 6 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi”.
Như vậy:
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con bạn là từ tháng liền kề sau khi chồng bạn mất .
– Con của bạn được hưởng trợ cấp hàng tháng đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
Mọi vấn đề còn vướng mắc về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất; xin vui lòng liên hệ Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Điều kiện hưởng và thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
- Không được nhận tiền tuất hàng tháng có được nhận tuất một lần không?
- Đã đóng BHYT ở quê có phải đóng ở Công ty nữa không
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 12 năm 9 tháng (số liệu thực)
- Hiện nay người lao động nước ngoài không được nhận tiền 1 lần đúng không?
- Báo giảm lao động khi nhân viên cố tình không trả thẻ BHYT