19006172

Hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài năm 2021

Hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài năm 2021

Cho tôi hỏi về vấn đề hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài năm 2021? Đơn vị tôi đang chuẩn bị ký hợp đồng lao động với người nước ngoài. Vậy cho tôi hỏi năm 2021 thì người lao động nước ngoài có phải đóng BHXH không? Khi người lao động nước ngoài đóng BHXH mà bị ốm đau thông thường thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Điều kiện và mức hưởng quy định đối với người nước ngoài như thế nào?



Ốm đau của người lao động nước ngoài

Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về đóng BHXH đối với NLĐ nước ngoài

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 và Khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 12. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất”.

“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022″.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn sử dụng người lao động nước ngoài trong năm 2020 thì công ty bạn sẽ đóng 3,5% quỹ tiền lương tháng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thứ hai, quy định về vấn đề hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Chế độ ốm đau

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

a) Thời gian hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.

4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay người lao động nước ngoài đã đóng BHXH vào quỹ ốm đau thai sản nên khi công ty bạn đóng BHXH cho người lao động mà người lao động bị ốm đau thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau như người Việt Nam theo quy định của Luật BHXH 2014.

Thứ ba, về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Chế độ ốm đau

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài của công ty bạn nếu muốn hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng điều kiện:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

– Bị ốm đau, tai nạn nhưng không phải do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định.

Thứ tư, về mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Chế độ ốm đau

3. Mức hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định này thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 6. Mức hưởng chế độ m đau

1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau

=

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Như vậy, theo quy định hiện hành thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động nước ngoài được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu?

luatannam