19006172

Nếu không hoàn trả bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao?

Nếu không hoàn trả bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao?

Xin chào tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp!

Cách đây 1 năm, tôi có nhận trợ cấp thất nghiệp. Trong thời gian đó, tôi có đi làm ở một công ty và công ty đó có tham gia bảo hiểm cho tôi. Nay, cơ quan bảo hiểm phát hiện ra việc tôi vừa nhận trợ cấp thất nghiệp vừa đi làm nên đang yêu cầu tôi phải hoàn lại số tiền trợ cấp thất nghiệp. Nếu không hoàn trả lại tiền bảo hiểm thất nghiệp thì tôi phải làm sao? Vì hiện tại tôi cũng đang rất khó khăn về kinh tế.      

Xin cảm ơn sự giải đáp của tổng đài!



không hoàn trả bảo hiểm thất nghiệp

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về Nếu không hoàn trả bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao? đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp luật: khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau: 

“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;”

Theo quy định nêu trên, trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng sẽ thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động đã có việc làm nhưng không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm mà vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”

Theo quy định nêu trên, người vi phạm về nghĩa vụ thông báo có việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị phạt hành chính từ 1 tới 2 triệu và buộc phải trả lại số tiền đã vi phạm.

Như vậy, bạn vừa đi làm đóng bảo hiểm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp là bạn đã vi phạm quy định về việc thông báo đã có việc làm. Bạn phải nộp lại số tiền và nộp phạt vi phạm hành chính. Trường hợp bạn không hoàn trả số tiền đã vi phạm và số tiền bị phạt hành chính, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không tiến hành chốt lại sổ bảo hiểm cho bạn và không giải quyết các chế độ liên quan tới bảo hiểm của bạn nữa.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Nếu còn vướng mắc về Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam