Hưởng chế độ ốm đau đối với người làm việc ở nơi có hệ số khu vực 0.7
Cho tôi hỏi về vấn đề hưởng chế độ ốm đau đối với người làm việc ở nơi có hệ số khu vực 0.7? ôi là giáo viên tham gia đóng BHXH tính đến nay được 10 năm. Sang năm 2020 tôi nhận công tác về khu vực có hệ số khu vực 0.7. Vậy cho tôi hỏi trường hợp tôi đang công tác ở nơi có hệ số khu vực 0.7 và có 10 năm đóng BHXH thì khi tôi bị ốm đau thường thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong năm.
Mức hưởng quy định thế nào? Hồ sơ mà đơn vị phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau cho tôi bao gồm các giấy tờ gì? Thời hạn nộp hồ sơ là bao nhiêu ngày?
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Chế độ ốm đau đối với người làm việc của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về số ngày được hưởng Chế độ ốm đau đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp 0.7
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a; b; c; d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết; ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Và căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn“.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ hưởng ốm đau trong một năm được xác định vào thời gian đã tham gia đóng Bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc. Do đó, sang năm 2020 bạn chuyển công tác về nơi có hệ số khu vực 0.7 và có 10 năm đóng BHXH thì trường hợp hợp bạn ốm đau thường thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau tối đa 40 ngày trong một năm.
Thứ hai, về mức hưởng Chế độ ốm đau đối với người làm việc
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75 (%) x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau = (tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24) x 75% x Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Thứ ba, về hồ sơ giải quyết Chế độ ốm đau đối với người làm việc
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả như sau:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo đó, để giải quyết chế độ ốm đau cho bạn thì đơn vị phải nộp hồ sơ bao gồm:
– Mẫu 01B-HSB
– Bản sao giấy ra viện, bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có) hoặc Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi điều trị ngoại trú.
Thứ tư, về thời hạn nộp hồ sơ ốm đau cho cơ quan BHXH
Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động…
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc; người lao động phải nộp hồ sơ ốm đau nêu trên cho công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, công ty có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
Nếu còn vướng mắc về Chế độ ốm đau đối với người làm việc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau Online 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức lương làm căn cứ tính mức hưởng chế độ ốm đau cho lao động