Khi nào phải nộp hồ sơ cho công ty để giải quyết chế độ ốm đau?
Tôi vừa nghỉ chế độ ốm đau hết 7 ngày và bắt đầu đi làm, cho hỏi khi nào tôi phải nộp giấy tờ cho công ty để giải quyết chế độ ốm đau và nộp những gì? Khi nào thì tôi được nhận tiền trợ cấp ốm đau, tôi đi làm được buổi đầu tiên thì cảm thấy sức khỏe chưa ổn định thì có được xin công ty cho nghỉ dưỡng sức không?
- Có được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ không lương?
- Thời hạn nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo quy định
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, khi nào phải nộp hồ sơ cho công ty để giải quyết chế độ ốm đau?
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian nộp và giải quyết hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ cho công ty bất cứ khi nào bạn thu thập đủ giấy tờ nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày bạn trở lại làm việc. Công ty sẽ có trách nhiệm lập danh sách 01B-HSB và chuẩn bị hồ sơ để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 10 ngày. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của công ty, cơ quan BHXH sẽ chi trả tiền trợ cấp cho bạn.
Thứ hai, có được nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, để được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau, bạn cần nghỉ đủ chế độ ốm đau từ 30 ngày trở lên trong năm. Bạn cho biết bạn đã nghỉ chế độ ốm đau 7 ngày, nếu tổng số ngày nghỉ chế độ ốm đau trong năm nay của bạn đủ 30 ngày trở lên thì bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
- Người lao động bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ ốm đau
- Bị ung thư muốn hưởng BHXH 1 lần cần đáp ứng điều kiện gì?
- Nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại
- Thời hạn phải thông báo tìm được việc làm mới khi đang hưởng TCTN
- Thế nào được coi là chuyển tuyến đúng tuyến khi khám chữa bệnh BHYT