Lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì hưởng chế độ ốm đau có đúng không?
Tổng đài cho tôi hỏi về vấn đề lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì được giải quyết chế độ ốm đau hay thai sản ạ? Chị nhân sự bên công ty bảo là làm chế độ ốm đau cho tôi như vậy có đúng không ạ? Nếu thế thì tôi sẽ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày ạ?
- Mang thai ngoài tử cung thì được chế độ ốm đau hay thai sản?
- Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ gì?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì hưởng chế độ ốm đau có đúng không?
Căn cứ theo Công văn 2017/BHXH-CSXH hướng dẫn chế độ ốm đau, thai sản do BHXH ban hành như sau:
“…Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013).”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì một trong những điều kiện được hưởng chế độ ốm đau là:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau”.
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp bạn, bạn đang mang thai ngoài tử cung thì bạn không được hưởng chế độ thai sản mà sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, thời gian hưởng chế độ ốm đau khi chửa ngoài tử cung
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.“
Như vậy, trường hợp bạn mang thai ngoài tử cung nhưng bạn không nói rõ về thời gian đóng BHXH và thông tin ngành nghề bạn làm việc, do vậy chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Bạn có thể căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên để xác định thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của bạn. Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì hưởng chế độ ốm đau có đúng không?
Nếu trong quá trình giải quyết về lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì hưởng chế độ ốm đau có đúng không? có vấn đề vướng mắc về vấn đề gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Chế độ khi phẫu thuật mang thai ngoài tử cung
Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Xác định lương hưu sau khi được điều chỉnh tăng theo lương cơ sở mới
- Có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục thì mức hưởng như thế nào?
- Đóng lại bảo hiểm y tế để xác nhận 5 năm liên tục được không?
- Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi nghỉ sẩy thai là bao nhiêu?
- Công ty có phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động đủ 55 tuổi?