19006172

Mức lương hưu tối thiểu của cán bộ xã không chuyên trách

Mức lương hưu tối thiểu của cán bộ xã không chuyên trách

Cho tôi hỏi mức lương hưu tối thiểu của cán bộ xã không chuyên trách? Tôi là nữ đảm nhiệm chức vụ cán bộ xã không chuyên trách. Vậy trường hợp của tôi 55 tuổi nhưng mới đóng được 17 năm 6 tháng bảo hiểm thì đã đủ điều kiện hưởng lương hưu chưa? Tôi sẽ được bao nhiêu % lương hưu? Khi tôi công tác cơ quan chỉ đóng bảo hiểm cho tôi theo mức lương cơ sở thôi thì có đúng hay không? Nếu đóng thấp như vậy thì khi nghỉ hưu tôi có được nhận lương hưu bằng lương cơ sở hay không?



Lương hưu tối thiểu của cán bộ xã

Dịch vụ hỗ trợ tư vấn online về chế độ hưu trí 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất; điều kiện hưởng lương hưu đối với cán bộ nữ hoạt động không chuyên trách

Căn cứ theo khoản 3 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu:

“Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.”

Bên cạnh đó; Khoản 3 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Việc xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”

Như vậy, lao động nữ là cán bộ chuyên trách ở xã trước khi nghỉ việc và có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm và đủ 55 tuổi thì được nghỉ hưu.

Theo thông tin mà bạn cung cấp; bạn là nữ hoạt động không chuyên trách đã đủ 55 tuổi và có 17 năm 6 tháng đóng BHXH bắt buộc nên bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Thứ hai, mức hưởng lương hưu hàng tháng

Căn cứ tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%“.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 7 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:

a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;

b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm”.

Như vậy; bạn có 17 năm 6 tháng đóng bảo hiểm, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bà bạn là:

+ 15 năm đầu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương;

+ 2 năm tiếp được tính thêm  2% nghĩa là: 4 x 2 = 8%;

+ 6 tháng lẻ được làm tròn thành 0,5 năm và được cộng thêm 1%.

Như vậy, tổng mức hưởng của bà bạn là: 45% + 8% + 1% = 54% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

Thứ ba, về mức đóng BHXH bắt buộc của cán bộ không chuyên trách

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định.

“Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.”

Đồng thời, Điểm i Khoản 1 Điều 2 quy định

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Như vậy, theo quy định này thì người lao động quy định hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. Do đó, trong thời gian bạn làm việc bên đơn vị đóng BHXH cho bạn theo mức lương cơ sở là đúng quy định của pháp luật.

Thứ tư, về mức hưởng lương hưu tối thiểu

Căn cứ Khoản 5 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.”

Theo quy định trên, mức lương hưu tối thiểu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu (trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã; lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã) bằng mức lương cơ sở. Do đó, trường hợp cán bộ không chuyên trách không được hưởng lương theo mức thấp nhất bằng mức lương cơ sở.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến về chế độ hưu trí 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

--> Bình quân tiền hưởng lương hưu cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước

luatannam