Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 2021
Chào tổng đài tư vấn, Tổng đài cho tôi hỏi mức lương làm Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2021 được quy định như thế nào ạ?
- Mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Không đóng đủ 12 tháng ở công ty mới có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi mới nghỉ việc
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 2021; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2021
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 Luật việc làm năm 2013:
“Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
Theo đó, mức tiền lương tháng tối đa để tính đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên cơ sở sau:
+) Đối với người có tiền lương do nhà nước quyết định: Tối đa là 20 lần mức lương cơ sở;
+) Đối với người không thuộc trường hợp trên: Tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Về mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng hiện hành
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng thì:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng”.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Kết luận
- Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sẽ được tính dựa trên mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:
+) Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng;
+) Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng;
+) Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng;
+) Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng;
- Đối với người thực hiện tiền lương do Nhà nước quyết định thì lương cơ sở là căn cứ xác định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa nên mức tối đa = 1.490.000 x 20 = 29.800.000 đồng
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 2021. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Mức tiền lương tháng tối đa để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức đóng bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về: Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 2021, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.