Năm 2021 bệnh tiểu đường có được coi là bệnh ốm đau dài ngày không?
Tôi đóng BHXH ở công ty được một năm. Hiện nay tôi đang mắc bệnh đái tháo đường. Vậy cho tôi hỏi nếu tôi mắc bệnh tiểu đường này thì có thuộc bệnh ốm đau dài ngày không? Trường hợp thuộc bệnh ốm đau dài ngày thì tôi được nghỉ bao nhiêu ngày hưởng chế độ ốm đau ở công ty? Mức hưởng quy định thế nào? Trường hợp tôi không nghỉ việc mà vẫn tiếp tục đi làm thì có được hưởng tiền nghỉ chế độ ốm đau không?
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau dài ngày mới nhất hiện nay
Luật sư hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Năm 2021 bệnh tiểu đường có được coi là bệnh ốm đau dài ngày không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề bệnh tiểu đường có được coi là bệnh ốm đau dài ngày không
Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định về bệnh tiểu đường như sau:
“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
2. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội…”
Đồng thời, theo quy định tại số thứ tự 61 Danh mục chữa trị dài ngày có quy định bị đái tháo đường có mã bệnh từ E10 đến E14 là một trong các bệnh chữa trị dài ngày.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định:
“2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày của người lao động được xác định như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Hết 180 ngày nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, thời gian nghỉ cụ thể cần căn cứ theo chỉ định của bác sĩ tại Giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Do đó, trường hợp bạn là người lao động bị đái tháo đường thuộc bệnh ốm đau dài ngày thì thời gian nghỉ tối đa của bạn là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hết 180 ngày nêu trên mà bạn vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa là 1 năm (bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội). Việc được nghỉ bao nhiêu ngày cụ thể thì sẽ phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ ghi trong Giấy ra viện hoặc ghi trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Thứ ba, về cách tính mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cụ thể như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.”
Như vậy, bạn căn cứ vào tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, số tháng nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau và dựa vào công thức trên để tính số tiền được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian điều trị bệnh đái tháo đường.
Thứ tư, về vấn đề không nghỉ việc có được giải quyết chế độ ốm đau không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”.
Do đó, trường hợp người lao động bị bệnh tiểu đường nhưng không nghỉ việc thì sẽ không được giải quyết tiền bảo hiểm xã hội vì thực tế người lao động không bị mất thu nhập để bảo hiểm xã hội phải bù đắp.
Nếu còn vướng mắc về Năm 2021 bệnh tiểu đường có được coi là bệnh ốm đau dài ngày không? xin vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–>Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào?
- Mức hưởng chế độ thai sản khi tham gia đóng BHXH liên tục 3 năm
- Khám chữa bệnh khác nơi đăng ký ban đầu thì có được hưởng BHYT?
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần
- Điều kiện được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo quy định pháp luật
- Có được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp thai chết lưu