19006172

Năm 2023 có phải hoàn lại tiền BHTN đã nhận do đã có việc làm không

Năm 2023 có phải hoàn lại tiền BHTN đã nhận do đã có việc làm không

Xin chào Tổng đài. Cho em hỏi: chả là năm 2016 em làm việc được năm tháng rồi nghỉ em có làm giấy nhận bảo hiểm thất nghiệp sau đó em có việc làm nhưng vẫn nhận tiền thất nghiệp, bây giờ em làm giấy nhận BHTN lần hai thì bên trung tâm yêu cầu em phải hoàn trả hai tháng tiền TN lúc trước thì có đúng không? Nếu em hoàn trả rồi thì em có được cộng dồn lại để nhận bhtn tiếp không ạ.Trong khi BHTN em đóng hiện tại là 3 năm 9 tháng



VIDEO: 05 NGUYÊN NHÂN BỊ TỪ CHỐI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về việc hoàn lại tiền BHTN đã nhận do đã có việc làm;

Căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm số 38/2013/QH13  thì các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

………………”

Theo quy định trên, khi tìm được việc làm sẽ là một trong những căn cứ để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, kể từ ngày ký hợp đồng lao động thì trong thời hạn 03 ngày làm việc bạn phải đến thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm để dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp bạn cố tình không thông báo tình hình việc làm để tiếp tục nhận thất nghiệp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và hoàn trả lại số tiền đã trục lợi, đồng thời những tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại sẽ không được bảo lưu.

Trường hợp bạn đã có việc làm (đã giao kết hợp đồng lao động chính thức và đóng bảo hiểm xã hội) mà không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm mà vẫn nhận BHTN thì xử lý như sau:

Căn cứ Khoản 1, khoản 3 Điều 39 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn đã có việc làm nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về việc mà vẫn tiếp tục nhận BHTN thì bạn buộc phải nộp lại số tiền đã nhận đối với thời gian có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

có phải hoàn lại tiền BHTN

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Thứ hai, về việc có được bảo lưu thời gian đóng BHTN khi vi phạm quy định về hưởng BHTN không

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015:

“Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đồng thời, căn cứ theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 như sau:

“Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp”.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không thuộc trường hợp được bảo lưu để cộng dồn thời gian hưởng BHTN. Do đó, bạn vi phạm quy định về việc hưởng BHTN và bị phát hiện và có quyết định yêu cầu nộp lại số tiền đã hưởng BHTN nên bạn sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN trước đó.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi có việc làm?

luatannam