Nghỉ việc để làm việc tự do có được hưởng TCTN không?
Xin chào anh chị tư vấn, em đang rất thắc mắc về vấn đề. Em đang làm ở công ty được 2 năm, hiện tại em muốn nghỉ làm ở đây để về làm việc tự do có được hưởng TCTN không? Do công việc làm ăn bận rộn thì em có được ủy quyền em trai đi nộp hồ sơ thay không? Có hướng dẫn nào cụ thể về vấn đề này không và số tiền em được nhận là bao nhiêu khi tôi có mức lương là 8.000.000 đồng?
- Có thể ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng TCTN không?
- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 24/7: 1900.6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nghỉ việc để làm việc tự do có được hưởng TCTN không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ việc để làm việc tự do có được hưởng TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 9 điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:
“Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.’
Theo đó, sau khi nghỉ việc, bạn không kí kết hợp đồng lao động mới, cũng không có quyết định tuyển dụng, bạn chỉ làm việc tự do nên bạn thuộc trường hợp chưa có việc làm sau 15 ngày. Chính vì vậy, bạn sẽ được hưởng TCTN nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện, cụ thể bạn có thể tham khảo bài viết: Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ hai, có được ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ hưởng TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Theo đó, người lao động thuộc các trường hợp nêu trên mới được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng TCTN. Như vậy, lí do công việc làm ăn bận rộn sẽ không được chấp nhận để bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ này cho trung tâm DVVL.
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng TCTN như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó, mức hưởng TCTN hàng tháng của bạn sẽ được tính bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng đóng BHTN liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu mức lương của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc đều là 8.000.000 đồng. Thì mức trợ cấp hàng tháng của bạn được hưởng là: 8.000.000 x 60% = 4.800.000 đồng/tháng.
Trên đây là bài viết về vấn đề Nghỉ việc để làm việc tự do có được hưởng TCTN không?
Nếu còn vướng mắc về Nghỉ việc để làm việc tự do có được hưởng TCTN không; bạn vui lòng liên hệ đến Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp