19006172

Người lao động bị sa thải có được hưởng TCTN không?

Người lao động bị sa thải có được hưởng TCTN không?

Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi về vấn đề là e đóng BHTN được 8 tháng từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018 thì nghỉ, sau đó đi làm tiếp tục từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019 lại nghỉ việc. Tháng 8/2019 em xin đi làm tại công ty may mặc cho đến cuối tháng 2 năm 2020 thì bị sa thải. Như vậy em có được hưởng thất nghiệp không? Phải có những giấy tờ gì để được hưởng thất nghiệp vậy ạ? Em được nhận bao nhiêu tháng thất nghiệp?



Bị sa thải có được hưởng TCTN

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, người lao động bị sa thải có được hưởng TCTN không?

Căn cứ Khoản 8 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.”

Như vậy, trường hợp bạn bị xử lý kỉ luật sa thải được coi là trường hợp chấm dứt HĐLĐ.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Theo quy định của pháp luật nói trên, Bạn đã đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trong quãng thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc và trong trường hợp bạn bị sa thải bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội”.

Theo đó, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trường hợp bị sa thải gồm có:

+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;

+) Quyết định sa thải (bản chính hoặc bản sao có công chứng);

+) Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);

+) Chứng minh nhân dân( bản chính).

Thứ ba, thời gian hưởng TCTN của người lao động.

Căn cứ quy định Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, trường hợp của bạn nếu đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng 03 tháng TCTN. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng TCTN.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

luatannam