19006172

NLĐ có phải hoàn tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?

NLĐ có phải hoàn tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?

Em muốn hỏi là, em đang lĩnh tiền BHTN mà không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm đã có việc làm mới. Hiện nay, bên BHTN bắt em phải hoàn lại số tiền này nhưng em còn 11 tháng đóng BHTN chưa hưởng thì em có được bảo lưu không và em có phải hoàn lại tiền khi có việc làm không? Em xin cảm ơn!


hoàn tiền khi có việc làm

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề hoàn tiền khi có việc làm đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, có được bảo lưu những tháng TCTN chưa hưởng khi có việc làm?

Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 52 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

b) Tìm được việc làm.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;…

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định…

Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động có việc làm thì thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận TCTN được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn đang trong thời gian hưởng TCTN, còn 11 tháng chưa nhận nhưng đã tìm được việc làm mới thì bạn thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm. Bạn có việc làm phải thông báo với trung tâm thì mới được bảo lưu những tháng TCTN chưa hưởng (11 tháng) khi có việc làm và được nhận khi đủ điều kiện. Tuy nhiên bạn đã không thông báo khi có việc làm nên những tháng TCTN chưa hưởng sẽ không được bảo lưu.

Thứ hai, NLĐ có phải hoàn tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?

Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Vi phạm quy định về lập h sơ đ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

hoàn tiền khi có việc làm

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”

Như vậy, bạn buộc phải nộp lại số tiền đã nhận đối với thời gian có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp (hoàn tiền khi có việc làm). Ngoài ra, bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo khi có việc làm mới.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: NLĐ có phải hoàn tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc liên quan đến việc hoàn tiền khi có việc làm bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Công ty chậm đóng BHTN cho người lao động có bị phạt không?

Người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo?

luatannam