NLĐ nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì công ty không phải đóng BHXH
Cho em hỏi về vấn đề NLĐ nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì công ty không phải đóng BHXH? Đầu tháng 3 công ty em có 1 người lao động phải nghỉ làm do bị ốm đau, đến bây giờ vẫn chưa đi làm lại. Vậy nếu em báo giảm do ốm đau từ đầu tháng 3 thì sẽ không phải đóng BHXH tháng 3 cho người lao động đúng không? Trường hợp người lao động có giấy của bệnh viện cho nghỉ ốm đau 25 ngày thì có phải thuộc trường hợp ốm đau dài ngày không? Để giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì em cần phải làm hồ sơ thế nào?
- Người lao động có phải đóng BHXH khi nghỉ việc 14 ngày?
- Có phải đóng BHXH khi nghỉ việc 15 ngày trong tháng
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc đóng BHXH cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm đau
Căn cứ Khoản 4, 5, 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
”Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Do đó, trường hợp công ty bạn đã báo giảm người lao động từ đầu tháng 3 vì lý do ốm đau và có xác nhận của cơ sở y tế cho nghỉ việc 25 ngày thì tháng 3/2020 công ty bạn không phải đóng BHXH cho người lao động.
Thứ hai, về việc xác định trường hợp ốm đau dài ngày
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Như vậy, để xác định có thuộc bệnh dài ngày hay không thì căn cứ theo Danh mục bệnh dài ngày được ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT chứ không căn cứ vào số ngày bạn nghỉ điều trị. Nếu người lao động của công ty bạn mắc bệnh nằm trong Danh mục bệnh dài ngày thì mới được nghỉ thời gian ốm đau tối đa 180 ngày trong năm. Việc cơ sở y tế cho nghỉ 25 ngày để điều trị không đủ căn cứ để xác định bệnh dài ngày để hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, hưởng chế độ ốm đau dài ngày cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, để được giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì công ty bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Giấy ra viện đối với người lao động khi điều trị nội trú kèm theo giấy chuyển tuyến (nếu có);
+ Mẫu 01B-HSB danh sách hưởng chế độ bảo hiểm do công ty lập.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?
- Làm việc nhà nước rồi làm tư nhân có được hưởng BHXH 1 lần không?
- Chế độ khi nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Luật BHXH 2014
- Giáo viên dạy hợp đồng đã nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?
- Thai đôi chết lưu thì được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
- Mức hưởng tiền BHXH một lần cho người đóng bảo hiểm từ tháng 5/2012