Nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc ở công ty?
Nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc ở công ty? Tổng đài cho em hỏi chút ạ. Em quê ở Cao Bằng lấy chồng và chuyển hộ khẩu về Tuyên Quang. Em đóng BHXH từ năm 5/2015 đến tháng 10/2018 ở Cao Bằng và từ 12/2018 đến 9/2019 ở Tuyên Quang. Giờ em muốn hưởng chế độ thai sản sau khi nghỉ hẳn việc ở công ty thì hồ sơ như thế nào ạ? Em nộp hồ sơ hưởng BHXH ở Tuyên Quang hay Cao Bằng ạ? Mức hưởng của em như thế nào ạ? Chồng em cũng đóng bảo hiểm thì có được thêm gì không?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
- Chế độ thai sản khi mang thai đôi của lao động nữ quy định thế nào?
Dịch vụ tư vấn về chế độ thai sản trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc ở công ty? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ hưởng thai sản đối với lao động nữ sinh con
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm sổ BHXH đã được chốt và chứng minh nhân dân cùng với sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Thứ hai, nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo đó, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mà theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn đang có hộ khẩu ở Tuyên Quang và đã nghỉ hẳn việc ở công ty nên bạn phải nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở Tuyên Quang.
Thứ ba, mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ thai sản:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”
Theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vì thế, mức hưởng chế độ thai sản của bạn được tính như sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc x 06 tháng.
Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể: 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.
Thứ tư, điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ thai sản:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Vậy, nếu thời điểm bạn sinh con chồng bạn đang đóng bảo hiểm xã hội thì chồng bạn cũng được hưởng chế độ thai sản. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nằm trong khoảng từ 05 đến 14 ngày làm việc tùy từng trường hợp. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày bạn sinh con. Ngoài ra, theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chồng bạn được hưởng tiền bảo hiểm thai sản như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc : 24 ngày x Số ngày nghỉ
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc ở công ty; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nghỉ việc có được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản?
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần cho tất cả thời gian đã tham gia
- Địa chỉ thường trú trong sổ BHXH không đúng thì giải quyết thế nào?
- Quay đầu xe ô tô tại nơi có biển báo cấm bị phạt như thế nào?
- Mức đóng cụ thể khi tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình
- Thời điểm Sở LĐTBXH phải báo cáo tình hình tai nạn lao động