Sỹ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau không?
Em muốn hỏi sỹ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau không? Em là sỹ quan quân đội, tháng vừa rồi em bị ốm đau phải vào bệnh viện nằm điều trị mất 20 ngày. Vậy cho em hỏi sỹ quan quân đội ốm đau có thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau không và mức hưởng như thế nào?
- Mức hưởng chế độ ốm đau cho quân nhân chuyên nghiệp
- Mức hưởng chế độ ốm đau cho sỹ quan quân đội
- Sỹ quan quân đội được nghỉ chế độ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong năm
Tư vấn chế độ ốm đau:
Với trường hợp sỹ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau không; Tổng đài tư vấn trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất; đối tượng được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 2 và Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;”
“Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a; b; c; d; đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Theo đó, sỹ quan quân đội thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng chế độ ốm đau theo quy định. Bên cạnh đó; khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a; b; c; d; đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật; bệnh tật tái phát do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”
Như vậy; sỹ quan quân đội thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Thứ hai; mức hưởng chế độ ốm đau cho sỹ quan
Căn cứ tại khoản 3 điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo đó; thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám; chữa bệnh có thẩm quyền. Bạn bị ốm và điều trị tại bệnh viện 20 ngày tại bệnh viện. Do đó; thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn là 20 ngày.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Về mức hưởng được quy định tại khoản 3 điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Mức hưởng trợ cấp của bạn được tính bằng 100% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24 x 20 ngày.
Trên đây là bài viết về vấn đề sỹ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau không? Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết khác tại:
Căn cứ để tính thời gian hưởng chế độ ốm đau
Quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau mới nhất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Sỹ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn; giải đáp.
- Số thân nhân tối đa được giải quyết chế độ tuất hàng tháng và cách điền mẫu
- Nghỉ thai sản vào ngày 16 của tháng thì báo giảm thai sản từ tháng nào
- Có được BHYT chi trả khi khám sức khỏe hay không?
- Lương hưu đối với quân nhân chuyển sang ngạch công chức
- Có 2 sổ BHXH thì có ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản không?