19006172

Tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng

Tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng

Tôi muốn hỏi về chế độ tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng. của NLĐ như sau: Tôi đang làm việc ở công trường thì bị tai nạn. Tôi có nằm viện điều trị. Sau khi ra viện công ty chỉ trả tiền lương mấy ngày nghỉ cho tôi. Tôi nghe nói mình còn được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa và nếu được hưởng thì tôi được mức quyền lợi như thế nào? Nhờ các anh/chị tư vấn giúp tôi vấn đề này.



Mức quyền lợiTư vấn chế độ tai nạn lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang làm việc tại công trường thì bị tai nạn nên được xác định là trường hợp tai nạn lao động tại nơi làm việc và trong giờ làm việc. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ tai nạn lao động thì mức suy giảm khả năng lao động của bạn phải từ 5% trở lên.

Do bạn không cung cấp rõ thông tin về việc mức suy giảm khả năng lao động của bạn là bao nhiêu nên sẽ có hai trường hợp xảy ra.

Trường hợp 1: Suy giảm dưới 5% khả năng lao động

Căn cứ Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có quy định:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động”

Như vậy, nếu bạn có mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì công ty sẽ không làm hồ sơ cho bạn hưởng chế độ tai nạn lao động. Bên cạnh đó, công ty sẽ trả cho bạn chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; trả đủ tiền lương cho bạn trong những ngày bạn đang trong thời gian điều trị. Và việc công ty làm như vậy là đúng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Suy giảm trên 5% khả năng lao động

– Căn cứ Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về việc được hưởng trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động. Theo đó, nếu mức suy giảm khả năng lao động của bạn từ 5% đến 30% thì bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp một lần. Và cách tính trợ cấp tai nạn lao động một lần được xác định tại khoản 2 Điều 48 Luật này như sau:

“2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;

trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.

Mức quyền lợi

Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

– Căn cứ Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 về điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng có quy định: nếu bạn bị tai nạn lao động với mức suy giảm khả năng lao động là 31% trở lên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Và cách tính mức quyền lợi được xác định tại khoản 2 Điều 49 Luật này như sau:

“2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;

trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.

Như vậy, trước tiên bạn phải xác định được mức suy giảm khả năng lao động của bạn mới có thể xác định được mức quyền lợi cụ thể theo chế độ tai nạn lao động.

Trên đây là bài viết về vấn đề tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng. Ngoài ra bạn còn có thể tham khảo thêm một số bài viết:

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành

Trách nhiệm bồi thường do tai nạn lao động từ người sử dụng lao động

Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Tai nạn lao động và mức quyền lợi được hưởng; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam