19006172

Thời điểm báo tăng lao động khi bắt đầu đi làm tại doanh nghiệp

Thời điểm báo tăng lao động khi bắt đầu đi làm tại doanh nghiệp

Công ty tôi đang đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, mới đây công ty tôi có ký kết hợp đồng lao động với người lao động và người đó bắt đầu làm việc từ ngày 1/8/2020, cho tôi hỏi tôi có thể báo tăng lao động từ thời điểm nào? Báo tăng muộn so với quy định có bị xử phạt không và mức xử phạt ra sao?



thời điểm báo tăng

Tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về thời điểm báo tăng lao động khi bắt đầu đi làm tại doanh nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội:

“1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;”

Theo đó, trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, công ty phải nộp hồ sơ báo tăng theo quy định của pháp luật cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện nơi đặt trụ sở. Do đó, công ty bạn có thể báo tăng lao động trong tháng 8/2020.

Thứ hai, mức xử phạt khi thực hiện thủ tục báo tăng lao động muộn so với quy định

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về vấn đề báo tăng muộn như sau:

“Điều 37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.”

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính như sau:

“Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;.

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.”

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

Như vậy, nếu quá thời hạn 30 ngày mà công ty không thực hiện báo tăng thì công ty sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt từ 12% đến 15% số tiền phải đóng BHXH
  • Truy thu số tiền đóng BHXH bắt buộc
  • Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền và thời gian chậm đóng.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Mức đóng bảo hiểm của người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp

luatannam