Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người làm công việc nặng nhọc
Tháng 6 tôi phải nghỉ việc điều trị ốm đau và đã nghỉ hết số ngày nghỉ tối đa là 30 ngày, nhưng bắt đầu từ tháng 7 tôi bắt đầu chuyển sang làm công việc nặng nhọc ở công ty khác, nếu sau đó tôi tiếp tục bị ốm đau thì trong năm tôi có được hưởng chế độ ốm đau nữa không?
- Hồ sơ và thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi mắc bệnh dài ngày cho người lao động
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau nửa ngày có được hay không?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người làm công việc nặng nhọc tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Theo đó
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm được quy định như sau:
- Được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- Được hưởng 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Được hưởng 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.“
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận
Đối với trường hợp của bạn, bạn cho biết bạn đã nghỉ hết số ngày nghỉ tối đa của chế độ ốm đau là 30 ngày khi làm công việc bình thường. Do đó, nếu bạn chuyển sang làm công việc nặng nhọc thì sẽ được hưởng thêm tối đa 10 ngày của chế độ ốm đau thông thường.
Trên đây là bài viết về vấn đề Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người làm công việc nặng nhọc. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày theo luật mới
Trong quá trình giải quyết nếu có vướng mắc về hưởng chế độ ốm đau cho người lao động làm công việc nặng nhọc; Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được giải đáp trực tiếp.
- Điều kiện lao động nam được hưởng chế độ thai sản?
- Điều kiện để người lao động nước ngoài được nhận tiền BHXH một lần
- BHYT chi trả bao nhiêu % khi có giấy chuyển tuyến của bác sĩ?
- Đóng bảo hiểm xã hội đến năm 2015 thì còn rút bảo hiểm 1 lần được nữa không?
- Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau như thế nào?