Giới thiệu
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là một trong những điều kiện để người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn người lao động cách xác định thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 để người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể thực hiện đúng trong thời hạn mà pháp luật quy định.
- Đang thử việc thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không
- Thu hồi tiền bảo hiểm thất nghiệp khi có việc làm
- Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 cần những giấy tờ gì.
Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ theo quy định tại điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP sau đây:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm (kí hợp đồng mùa vụ) thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
3. Sổ Bảo hiểm xã hội
4. Căn cước công dân bản chính khi đi làm thủ tục.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024.
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Như vậy, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm hoặc chi nhánh của trung tâm dịch vụ việc làm, nơi thuận tiện nhất đối với người lao động.
Cách xác định thời hạn 3 tháng khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên thực tế có rất nhiều những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc khác nhau nên để xác định thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động có thể tùy vào trường hợp nghỉ việc của mình để xác định theo một trong những trường hợp dưới đây:
– trường hợp 1, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc khi hợp đồng hết hạn.
trường hợp này, người lao động hãy xác định ngày cuối cùng có hiệu lực của hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ đó tính thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trường hợp 2, người lao động có quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Với những người lao động có một trong các loại giấy tờ: quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì ngày nghỉ việc của người lao động đã được ghi trên một trong những loại giấy tờ đó. Người lao động dựa vào ngày nghỉ việc ghi trên quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của mình để tính thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trường hợp 3, người lao động làm mất hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trong trường hợp người lao động bị mất các giấy tờ để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì người lao động có thể tới đơn vị sử dụng lao động mà mình vừa nghỉ việc để xin Xác nhận của người sử dụng lao động. Thời điểm nghỉ việc của người lao động sẽ có trong nội dung Xác nhận của người sử dụng lao động. Dựa vào thời điểm nghỉ việc trên giấy Xác nhận của người sử dụng lao động ta có thể tính được thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
-Trường hợp 4, khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
Dựa vào giấy Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã, ta cũng có thể xác định được thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
VIDEO: 05 LÝ DO BỊ TỪ CHỐI HỒ SƠ NHẬN BHTN
Quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải làm sao.
Vì pháp luật quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc nên với bất kì lí do gì dẫn tới việc quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong lần chấm dứt hợp đồng đó nữa.
Tuy nhiên, căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 có quy định:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Chính vì vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ nhưng chưa nhận do quá hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không bị mất đi mà được bảo lưu và cộng nối tiếp với thời gian người lao động làm việc ở công ty mới. Khi đáp ứng đủ điều kiện, người lao động sẽ lại được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của mình.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Việc lĩnh bảo hiểm thất nghiệp có được ủy quyền cho người khác không?
- Bảo hiểm thất nghiệp có được làm tròn không?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.