Mức hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động 61% mà mới 53 tuổi
Cô của tôi hơn 53 tuổi, làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, muốn xin nghỉ hưu vào đầu tháng 5 tới thì có được không? Mức hưởng lương hưu tính thế nào và thủ tục làm có khó không vì cô tôi đã nghỉ việc ở nhà hơn năm nay rồi. Xin cảm ơn?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Điều kiện về hưu trước tuổi và thời điểm hưởng lương hưu của người lao động
- Cách tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn; chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi
Căn cứ điểm a, c Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Theo quy định trên, người lao động khi làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà muốn về hưu sớm cần đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
+) Đóng BHXH ít nhất đủ 20 năm;
+) Bị suy giảm khả năng lao động 61%;
+) Có ít nhất 15 năm làm trong công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+) Không yêu cầu về tuổi nghỉ hưu.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, cô bạn đã 53 tuổi, bị suy giảm 61% khả năng lao động, làm công việc đặc biệt nặng nhọc và đóng BHXH được 25 năm nên cô bạn đã đủ điều kiện về hưu trước tuổi.
Thứ hai: Về mức hưởng chế độ hưu trí
Căn cứ tại Khoản 1 và 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Trường hợp cô của bạn 53 tuổi, làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc nhưng bạn không nói rõ là bao nhiêu năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 25 đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2023. Khi đó có 2 trường hợp xảy ra:
TH1: Cô bạn có 15 năm làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc;
+ 15 năm đóng BHXH tương ứng với 45% mức bình quân tháng đóng BHXH.
+ 10 năm đóng BHXH thì mỗi năm được cộng 2%.
+ Mốc tuổi để tính số năm về hưu trước tuổi là Khoản 3 Điều 169 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đối với nữ là 51 tuổi nên cô bạn không về hưu sớm.
Vậy nên, tỉ lệ lương hưu của cô bạn được tính như sau: 45% + 10 x 2% =65% mức bình quân tiền lương
TH2: Cô bạn không đủ 15 năm làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc;
+ 15 năm đóng BHXH tương ứng với 45% mức bình quân tháng đóng BHXH.
+ 10 năm đóng BHXH thì mỗi năm được cộng 2%.
+ Mốc tuổi để tính số năm về hưu trước tuổi là điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đối với nữ là 56 tuổi nên cô bạn về sớm 3 tuổi. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì bị giảm đi 2%.
Vậy nên, tỉ lệ lương hưu của cô bạn được tính như sau: 45% + 10 x 2% – 3 x 2% = 59% mức bình quân tiền lương
Thứ ba, thủ tục về hưu khi đã nghỉ việc
Căn cứ Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH thì trình tự – thủ tục giải quyết chế độ hưu trí khi đã nghỉ việc thực hiện theo các bước như sau:
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp…
– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (trường hợp thanh toán phí GĐYK)
– Căn cước công dân và Sổ hộ Khẩu;
Bước 02: Nộp hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được giải quyết.
Bước 03: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lệ phí: Không mất
Bước 04: Nhận kết quả theo Giấy hẹn của Cơ quan Bảo hiểm xã hội;
– Thông báo về việc chi trả lương hưu trợ cấp hằng tháng (mẫu số 23-HSB)
– Thẻ BHYT
– Tiền lương hưu, trợ cấp BHXH;
Về cách tính bình quân tiền lương, bạn vui lòng xem tại bài viết: Cách tính bình quân tiền lương tháng để hưởng lương hưu?
Tren đây là bài viết về Mức hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động 61% mà mới 53 tuổi. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Hồ sơ cần thiết để được hưởng lương hưu trước tuổi
Cách tính mức giảm lương hưu khi nghỉ hưu sớm
Nếu còn vướng mắc về Mức hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động 61% mà mới 53 tuổi; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.